TOAN-KIỀM, DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI - [NHÓM BIÊN DỊCH] DIỄN ĐÀN Y KHOA
LINK BOX: https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Minmin, vagabondTM, lutembacher, hand_in_hand<br />
Tổng kali trong ECFV: 4.0 mEq/L x 14 L = 56 mEq<br />
Lượng kali tính toán trong toàn bộ ECFV (56 mEq) ít hơn lượng này chứa trong ba liều<br />
bổ sung hàng ngày của KCl hay kali trong 4 cốc nước cam! Ngay cả một sự tưng nhẹ<br />
trong lượng kali ngoại bào có thể gây ra tăng nhiều nồng độ kali dịch ngoại bào.<br />
Thêm 56 mEq vào dịch ngoại bào sẽ gây tăng nồng độ kali từ 4.0 mEq/L đến 8.0<br />
mEq/L ! May mắn là, chúng ta không gấp đôi nồng độ natri của mình sau 4 cốc nước<br />
cơm bởi vì các cơ chế hằng định nôi môi sẽ duy trì sự khác biệt giữa nồng độ kali nội<br />
bào và ngoại bào, và do đó, duy trì nồng độ kali ECFV.<br />
23. Lượng kali là bao nhiêu trong ECFV của một phụ nữ 40 kg?<br />
Đáp án:<br />
Tổng nước cơ thể (TBW) = 0.5 x 40 = 20 L<br />
Thể tích dịch ngoại bào (ECFV) = 1/3 x 20 L = 6.7 L<br />
Nồng độ kali trong ECFV 4.0 mEq/L<br />
Tổng kali trong ECFV: 4.0 mEq/L x 6.7 L = 26.8 mEq<br />
Lượng kali tính toán trong toàn bộ ECFV là khoảng một liều bổ sung 20 mEq của KCl!<br />
24. Tính tổng lượng HCO3 - có trong ECFV của một phụ nữ 50 kg có nồng độ HCO3 -<br />
dịch ngoại bào là 25 mEq/L.<br />
Đáp án: Tổng nước cơ thể (TBW) = 0.5 x 50 = 25 L<br />
Thể tích dịch ngoại bào (ECFV) xấp xỉ 1/3 tổng nước cơ thể = 1/3 x 25 L = 8.3 L<br />
Dự trữ HCO3 - bình thường trong ECFV là 25 mEq/L x 8.3 L =207.5 mEq! Con số này<br />
tương ứng với khoảng 4 ống tiêm natri bicarbonate.<br />
25. Có bao nhiêu HCO3 - được tái hấp thu mỗi ngày bởi ống lượn xa với GFR là 100<br />
ml/phút?<br />
Đáp án: Tổng lượng được lọc = tổng lượng tái hấp thu bởi ống lượn xa: 100 ml/phút<br />
x 1440 phút./ngày x 25 mEq/L = 3600 mEq/ngày! Nó gấp khoảng 17 lần tổng lượng<br />
bicarbonate trong dịch ngoại bào.<br />
Để minh họa sự quan trọng của hệ đệm tiết niệu, dưới đây là một sự tính toán pH<br />
nước tiểu mà nếu không có các chất đệm nước tiểu. Tôi không mong muốn bạn sẽ<br />
biết làm thế nào để tính được như vậy. Đó chỉ là minh họa mà thôi.<br />
Bình thường, sự bài tiết hàng ngày của H+ xấp xỉ 50- 100 mmol/ngày và nó bằng với<br />
lượng acid cố định được sinh ra do chuyển hóa thức ăn. Bài tiết 100 mmol trong<br />
lượng nước tiểu 24h là 1l, nó sẽ dẫn đến pH nước tiểu là:<br />
pH = - log(H+) = - log(100 mmol/L) = -log(. 100 mmol/l) = 1<br />
Thật là nguy hiểm khi tưởng tượng ra pH nước tiểu là 1! So sánh con số 1 này của pH<br />
tới giá trị nhỏ nhất của nước tiểu bình thường là 4.5. Các chất đệm nước tiểu cho<br />
phép tăng mạnh sự bài tiết ion H+ (200- 300 mmol/ngày) trong những tình huống<br />
tăng tải lượng ion H+ mà không có sự giảm có thể đánh giá được của pH nước tiểu.<br />
Phương pháp chính mà thận loại thải ion H+ thừa của cơ thể là nhờ tăng sinh<br />
amoniac của thận. Trong những tình thế mà H+ thừa được đưa vào cở thể, thận đáp<br />
ứng bằng tăng sản xuất và bài tiết NH4+.<br />
www.diendanykhoa.com Page 26