TOAN-KIỀM, DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI - [NHÓM BIÊN DỊCH] DIỄN ĐÀN Y KHOA
LINK BOX: https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Minmin, vagabondTM, lutembacher, hand_in_hand<br />
• Tăng thẩm thấu do tăng đường máu nặng (saline 0.45% , không dùng D5<br />
0.45% saline)<br />
• Tăng natri máu với thiếu hụt ECFV<br />
3) D5W được dùng để cung cấp nước tự do và hữu ích trong điều trị tăng natri máu<br />
nặng với điều kiện là nó không gây glucose niệu. 1 lít D5W cung cấp 1 lít nước cho<br />
bệnh nhân, mà sẽ phân phối giữa thể tích dịch ngoại bào (ECFV) và thể tích dịch nội<br />
bào (ICFV), và cũng có 50 gr glucose được tế bào sử dụng. Hệ quả là sự phân phối của<br />
1 lít nươc tự do. Nước cất không thể đưa vào tĩnh mạch vì nó gây tan huyết. D5W<br />
thường được dùng để sử dụng thuốc. Một thuận lợi của D5W là nó không phân phối<br />
natri không mong muốn và do đó gây quá tải ECFV ít hơn saline. D5W có thể được<br />
dùng với tốc độ thấp (10- 25 cc/giờ) khi mong muốn “giữ đường truyền tĩnh mạch”<br />
(KVO) cho các thuốc tiêm tĩnh mạch.<br />
Một vài tình huống mà D5W có thể được sử dụng là:<br />
• Điều chỉnh tình trạng tăng natri máu- trông nom bệnh nhân cẩn thận với tăng<br />
đường máu hoặc glucose niệu<br />
• Phân phối thuốc ở một bệnh nhân không tiểu đường<br />
• Khi KVO trong những tình huống quá tải ECFV- D5W không chứa natri và sẽ<br />
không làm tăng ECFV nhiều như saline.<br />
4) Bổ sung kali được thực hiện tốt nhất bằng đường miệng khi thuận lợi. Sử dụng<br />
kali đường tĩnh mạch cũng có thể được dùng.<br />
• Những bệnh nhân hạ kali máu nặng, đe dọa tính mạng<br />
• Những bệnh nhân không thể dung nạp kali bằng đường miệng<br />
• Như là một liều được lựa chọn cẩn thận khi cho vào dịch truyền tĩnh mạch<br />
Sử dụng kali đường tĩnh mạch là mối nguy hiểm tiềm tàng do nguy cơ của tăng kali<br />
máu cấp. (Ghi nhớ sự thăng bằng mong manh giữa kali nội và ngoại bào). Kali được<br />
đưa vào tĩnh mạch, và nồng độ hơn 30 mEq/L và tốc độ truyền hơn 10 mEq/ giờ<br />
thường không được khuyến cáo với những tình huống không phải cấp cứu.<br />
5) Một trong những phép đo hữu hiệu nhất nhưng thường được giám sát trong nội<br />
khoa là cân nặng bệnh nhân. Bất kì bệnh nhân nào đang được truyền dịch tĩnh<br />
mạch nên được cân hàng ngày nếu có thể. Một sự tăng hoặc giảm cân nặng đột<br />
ngột là dấu hiệu quan trọng cho sự thay đổi tình trạng dịch.<br />
6) Nói chung, điện giải, ure máu, và creatinine (Cr) nên được đo hàng ngày ở bất kì<br />
bệnh nhân nào đang được truyền dịch tĩnh mạch để kiểm soát. Trong những tình<br />
huống mà các dịch được đưa vào nhanh chóng hoặc sự mất thăng bằng điện giải<br />
nặng, thì điện giải, ure máu, và creatinine nên được đo thường xuyên hơn.<br />
Hình 2-1: Hàm lượng điện giải của một số dung dịch tĩnh mạch phổ biến<br />
Dung dịch Glu Osm Na + Cl - Chỉ định Thận trọng<br />
.<br />
(gm/L)<br />
(mEq/L)<br />
D5W 50 252 0 0 Cung cấp nước tự do Chứa glucose: có thể<br />
Truyền ít (100ml) để<br />
làm xấu thêm sự<br />
cung cấp các loại thuốc soát đái tháo đường<br />
khác nhau.Không chứa<br />
www.diendanykhoa.com Page 28