28.11.2017 Views

TOAN-KIỀM, DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI - [NHÓM BIÊN DỊCH] DIỄN ĐÀN Y KHOA

LINK BOX: https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Minmin, vagabondTM, lutembacher, hand_in_hand<br />

CHƯƠNG 1: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN<br />

Chương này điểm lại vắn tắt về sinh lý liên quan giúp ta hiểu được những rối loạn<br />

lâm sàng về nước, điện giải, và acid- base. Nó là nền tảng để hiểu được trọn vẹn về<br />

sinh lý bệnh, chẩn đoán, và điều trị các rối loạn được đề cập ở các chương sau.<br />

Các khoang dịch cơ thể<br />

Tổng nước cơ thể (TBW) chiếm khoảng 60% trọng lượng cơ thể ở đàn ông và khoảng<br />

50% ở phụ nữ (xem hình 1-2). Các con số này giảm cùng với tuổi, do tăng phần trăm<br />

lượng mỡ trong cơ thể. Khoảng 2/3 tổng nước cơ thể nằm ở khoang nội bào và tạo<br />

nên thể tích dịch nội bào (ICFV). Khoảng 1/3 TBW nằm ờ khoang ngoại bào, tạo nên<br />

thể tích dịch ngoại bào (ECFV). Thể tích dịch kẽ chiếm khoảng 3/4 ECFV, và thể tích<br />

huyết tương là khoảng 1/4 ECFV. Thể tích huyết tương được duy trì trong phạm vi<br />

rộng nhờ hiệu ứng thẩm thấu của các protein huyết tương. Nước di chuyển tự do và<br />

nhanh chóng giữa các khoang này tuân theo sự thay đổi trong các nồng độ dung dịch<br />

nhằm duy trì cân bằng thẩm thấu giữa các khoang. Do đó, nồng độ thẩm thấu trong<br />

các khoang là bằng nhau.<br />

Sinh lý bệnh học của Natri và nước<br />

Cách tiếp cận sau đây về sinh lý bệnh của Natri và nước có thể khác so với điều bạn<br />

đã được học. Tôi tin rằng đánh giá tình trạng Natri (giúp xác định thể tích dịch<br />

khoang ngoại bào) và nước (giúp xác định nồng độ Natri huyết thanh) riêng rẽ là rất<br />

quan trọng. Do đó rất cần thiết đặt câu hỏi trong mỗi trường hợp :” bệnh nhân này<br />

liệu có 1) vấn đề với Natri, 2) vấn đề với nước, hoặc 3) các vấn đề với cả natri và<br />

nước hay không? Đây là một nhận thức rất quan trọng sẽ được trình bày ở chương<br />

này và sử dụng để giải quyết những vấn đề phức tạp phía sau của cuốn sách này. Các<br />

phương pháp giải quyết các vấn đề điện giải có trong cuốn sách này sẽ giúp bạn xử trí<br />

phù hợp một khi bạn đối mặt với chúng. Bạn chỉ cần theo dõi xuyên suốt và đảm bảo<br />

chắc rằng làm các ví dụ ở phần cuối các chương.<br />

www.diendanykhoa.com Page 5

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!