28.11.2017 Views

TOAN-KIỀM, DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI - [NHÓM BIÊN DỊCH] DIỄN ĐÀN Y KHOA

LINK BOX: https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Minmin, vagabondTM, lutembacher, hand_in_hand<br />

Thận có thể thu nhận một giới hạn rộng natri đưa vào bằng việc bảo tồn hoặc bài<br />

tiết natri. Trong những tình huống thiếu hụt natri, natri nước tiểu có thể giảm xuống<br />

nhỏ hơn 5 mEq/L. Do đó, không cần thiết phải thay thế lượng lớn natri khi ta duy trì<br />

dịch truyền. Thông thường người ta cung cấp 50- 100 mEq natri/ngày như natri<br />

chloride, mặc dù những bệnh nhân suy thận, suy tim xung huyết, xơ gan nên nhận<br />

được càng ít natri càng tốt.<br />

Kali<br />

Thận bình thường có thể thu nhân những biến đổi rộng của natri đưa vào. Trong<br />

những tình huống thiếu hụt kali, bài tiết kali của thận có thể chỉ ít khoảng 10<br />

mEq/ngày. Bữa ăn hàng ngày thường chứa khoảng 1 mEq/kg/ngày (ví dụ, con số này<br />

là 50 mEq/ngày với một phụ nữ 50 kg). Dưới những điều kiện bình thường, người ta<br />

cung cấp 20- 60 mEq/ngày để duy trì dịch truyền tĩnh mạch. Sử dụng dung dịch saline<br />

không có kali có thể gây tăng sự phân phối kali tới ống lượn xa và tăng trao đổi natrikali.<br />

Điều này dẫn tới tăng mất kali qua nước tiểu, gây hạ kali máu. Một lần nữa, kiểm<br />

soát chặt chẽ liệu pháp luôn được chỉ định.<br />

Thận trọng: Số lượng nước, natri, và kali được đề cập ở phần này chỉ là những<br />

hướng dẫn chung. Liệu pháp sử dụng với mỗi bệnh nhân phải được “cân đo” cẩn<br />

thận cho mỗi bệnh nhân và đánh gái lại hàng ngày. Nhìn chung, cân nặng cơ thể, điện<br />

giải, ure máu, và creatinin nên được đo hàng ngày ở bất kì bệnh nhân nào đang được<br />

truyền dịch tĩnh mạch. Cũng thế, những tình trạng như suy thận, suy tim xung huyết,<br />

và bệnh lý gan sẽ làm thay đổi đáng kể liệu pháp dịch phù hợp với bệnh nhân.<br />

BÀI TẬP<br />

Chọn dung dịch tĩnh mạch tốt nhất cho mỗi tình huống dưới đây:<br />

1. Một bệnh nhân không đái đường có đau ngực được chuyển vào đơn vị chăm sóc<br />

mạch vành. Các dấu hiệu sống ổn định<br />

Đáp án: Giữ đường truyền tĩnh mạch D5W cho các thuốc. Một sự luân phiên cho<br />

D5W là khóa heparin, là một catheter tĩnh mạch với heparin thay vì một dung dịch<br />

truyền. Một khóa heparin có thể được sử dụng trong nhiều tình huống thay vì một<br />

dung dịch KVO.<br />

2. Một bệnh nhân không đái đường có đau ngực được chuyển vào đơn vị chăm sóc<br />

mạch vành. Các dấu hiệu sống ổn định. Bệnh nhân tụt huyết áp và mạch nhanh, nhỏ.<br />

Đáp án: saline 0.9%<br />

3. Một người đàn ông bị đái tháo đường với đa niệu, khát nhiều, có bằng chứng của<br />

thiếu hụt ECFV nhẹ, và đường máu là 1600 mg/dl. Natri huyết thanh là 155 mEq/L.<br />

Đáp án: saline 0.45%. Bệnh nhân này có thiếu hụt ECFV và ưu trương. Dung dịch<br />

saline 0.45% sẽ cung cấp NaCl cho bệnh nhân để tăng ECFV và nươc tự do để điều<br />

chỉnh ưu trương nặng. Một số nhà lâm sàng sẽ sử dụng saline 0.9% trước tiên để ổn<br />

định ECFV trước khi bắt đầu saline 0.45%.<br />

4. Một bệnh nhân 35 tuổi bị shock nhiễm khuẩn.<br />

Đáp án: saline 0.9%<br />

5. Một bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao. Yêu cầu truyền dịch.<br />

www.diendanykhoa.com Page 30

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!