TOAN-KIỀM, DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI - [NHÓM BIÊN DỊCH] DIỄN ĐÀN Y KHOA
LINK BOX: https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Minmin, vagabondTM, lutembacher, hand_in_hand<br />
u. FK 506<br />
v. Aminoglutethimide<br />
w. Lợi tiểu giữ K<br />
x. Trimethoprim<br />
y. Pentamidine<br />
z. Nefamostat mesilate<br />
Cả toan chuyển hóa và toan hô hấp đều đưa kali ra khỏi tế bào để trao đổi với ion hydro. Rất<br />
khó khăn để ước tính sự thay đổi kali gây ra do toan chuyển hóa.Đối với nhiều loại toan chuyển<br />
hóa kali sẽ tăng khoảng 0,7 mEq/L khi giảm 0,1 độ pH. Đối với nhiễm toan hô hấp kali sẽ tăng<br />
khoảng 0,3 mEq / L khi giảm 0,1 độ pH. Nhiễm toan gây ra bởi axit hữu cơ như axít lactic và xe<br />
ton thường không gây tăng kali máu đáng kể vì lý do rất phức tạp.<br />
Thuốc chẹn Beta-adrenergic gây tăng K không đáng kể (0,1-0,2 mEq / L),thứ phát do tái phân<br />
bố.<br />
Tình trạng ưu trương có thể kết hợp với tăng kali máu. Khi giải quyết tình trạng ưu trương, nồng<br />
độ kali có thể giảm nhanh chóng.Nồng độ Kali huyết thanh bình thường khi tăng áp lực thẩm<br />
thấu máu đồng nghĩa kali đang cạn kiệt.<br />
Dùng quá liều digitalis sẽ gây tăng kali máu thứ phát do ức chế kênh Na-K- ATPase màng<br />
tế bào.<br />
Succinylcholine là thuốc ức chế thần kinh cơ làm tăng tính thấm kali của tế bào cơ và có<br />
thể tăng nhẹ kali trong khoảng 0,5 mEq/ L ở người bình thường. Tăng kali máu nặng hơn<br />
có thể xảy ra ở những bệnh bỏng và ở những bệnh nhân bị bệnh thần kinh cơ mãn tính.<br />
Liệt cơ do hạ K máu chu kỳ có tính gia đình là nguyên nhân phổ biến gây tăng kali máu. Nguyên<br />
nhân do rối loạn NST thường gen trội kết hợp liệt mềm với tăng kali máu có tính chu kỳ . Kali<br />
huyết thanh thường khoảng 6,0-8,0 mEq / L. Thường diễn ra sau khi dùng chế độ ăn nhiều kali<br />
hoặc tiếp xúc với lạnh, có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ.<br />
Tăng Kali thứ phát do khả năng bài tiết Kali giảm<br />
Đa số các trường hợp tăng kali huyết thứ phát vượt quá tổng lượng kali cơ thể là do chức năng<br />
bài tiết kali của thận . Thận giảm bài tiết K do một hoặc hai lí do:<br />
aa. Thiếu hoặc các tế bào ống thận đáp ứng kém với Aldosterone<br />
bb.Suy thận ( Giảm GFR )<br />
Tóm lại : tăng kali huyết do có vấn đề với aldosterone hoặc GFR.<br />
Thiếu hoặc đáp ứng kém với Aldosterone ( type IV RTA )<br />
Tăng K thật sự (tăng tổng lượng kali cơ thể) do thận giữ kali sẽ nặng lên nếu thiếu aldosterone,<br />
hoặc tế bào ống thận kém đáp ứng với aldosterone. Các hội chứng gây tăng kali máu thứ phát<br />
do các rối loạn gây thiếu hoặc đáp ứng kém với Aldosterone gọi là RTA type IV.<br />
www.diendanykhoa.com Page 74