TOAN-KIỀM, DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI - [NHÓM BIÊN DỊCH] DIỄN ĐÀN Y KHOA
LINK BOX: https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/35q9jv5eo4ikm6vmjmr4l0mkcu9ytzbe
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1s9KnTNPy9MIzM8BnhF7pgv_gINawKnzb/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Minmin, vagabondTM, lutembacher, hand_in_hand<br />
Tăng đường huyết nặng<br />
Mannitol ưu trương<br />
Hạ natri máu kèm nhược trương (cần cung cấp nước)<br />
Suy thận (giảm GFR)<br />
Thiếu hụt ECFV (tăng tái hấp thu nước)<br />
Tình trạng phù (tăng tái hấp thu nước)<br />
Thuốc lợi tiểu thiazide (làm suy yếu chức năng bài tiết nước của ống thận)<br />
SIADH: hiệu ứng tiết ADH gây giữ nước (xem hình 3-2)<br />
Nội tiết: Giảm hoạt giáp và thiểu năng thượng thận<br />
Giảm đưa vào các chất hòa tan: Bữa ăn “trà và bánh mì” hoặc uống nhiều beer<br />
Hạ natri máu kèm ưu trương<br />
Hạ natri máu kèm ưu trương là một tình huống đặc biệt khác của hạ natri máu, hay<br />
gặp nhất là do tăng đường máu nặng ở những bệnh nhân đái đường không kiểm<br />
soát. Natri thấp vì sự chuyển dịch qua tế bào của nước, nhưng cả trương lực và nồng<br />
độ thẩm thấu huyết thanh đo được đều rất cao. Do glucose là một chất thẩm thấu<br />
hữu hiệu, nồng độ glucose cao gây dịch chuyển nước từ khoang nội bào ra khoang<br />
ngoại bào, qua đó làm giảm nồng độ natri ngoại bào. Hệ quả là nồng độ natri giảm,<br />
ngay cả khi trương lực của ECFV tăng. Nồng độ natri giảm khoảng 1.6 mEq/L cho mỗi<br />
100 mg/dl glucose. Để chẩn đoán hạ natri máu kèm với ưu trương, nồng độ thẩm<br />
thấu đo được phải tăng rõ ràng bởi tăng đường huyết.<br />
Sử dụng mannitol ưu trương có thể gây hạ natri máu với tăng trương lực. Nó không<br />
phổ biến bằng tăng đường máu, nhưng cơ chế thì giống nhau: Mannitol gây dịch<br />
chuyển nước từ khoang tế bào sau đó gây giảm nồng độ natri. Nồng độ thẩm thấu đo<br />
được và trương lực tăng mặc dù nồng độ natri huyết thanh đo được và nồng độ<br />
thẩm thấu tính toán là thấp.<br />
Hạ natri máu kèm nhược trương (hạ natri máu “thật sự”)<br />
Hạ natri máu kèm nhược trương là nguyên nhân phổ biến nhất của hạ natri máu và<br />
gây ra do suy giảm sự bài tiết nước của thận trong khi nước vẫn tiếp tục được đưa<br />
vào. Hạ natri máu kèm nhược trương đòi hỏi hai điều:<br />
• suy giảm sự bài tiết nước của thận<br />
• nước vẫn tiếp tục được đưa vào<br />
Bình thường, thận bài tiết nước thừa bằng cách sản xuất một thể tích lớn nước tiểu<br />
hòa loãng. Tìm nguyên nhân tại sao thận không thể bài tiết nước thừa một cách hợp<br />
lý là chìa khóa cho chẩn đoán nguyên nhân hạ natri máu. Suy giảm sự bài tiết nước<br />
của thận có thể do:<br />
• Suy giảm GFR (suy thận)<br />
• Thiếu hụt ECFV (thường do nôn và vẫn tiếp tục dùng nước)<br />
• Các tình trạng phù: suy tim xung huyết, xơ gan, và hội chứng thận hư<br />
• Các lợi tiểu thiazide<br />
• Hội chứng tiết ADH không phù hợp (SIADH) do các nguyên nhân khác nhau<br />
(hình 3-2)<br />
www.diendanykhoa.com Page 35