NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LIÊN KẾT HYDRO X–H∙∙∙O/N (X = C, N) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC LƯỢNG TỬ
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
132<br />
tổng bán kính Van der Waals của 2 nguyên tử H và O (2,72 Å) và 2 nguyên tử H và<br />
N (2,75 Å). Riêng tương tác N10∙∙∙H16 ở phức C-G4 có khoảng cách là 3,02 Å, hơi<br />
lớn hơn tổng bán kính Van der Waals của chúng, là do sự bổ trợ của liên kết hydro<br />
N14–H29∙∙∙O12.<br />
Mặt khác, năng lượng tương tác của các phức thu được đều khá âm,<br />
trong khoảng từ -7,6 đến -23,3 kcal.mol -1 khi hiệu chỉnh ZPE và từ -7,4 đến -<br />
22,7 kcal.mol -1 khi hiệu chỉnh cả ZPE và BSSE, minh chứng các phức hình<br />
thành của tương tác giữa cytosine và guanine rất bền. Kết quả thu được cho<br />
thấy độ bền các phức giảm dần theo thứ tự: C-G7 > C-G5 > C-G6 > C-G2 ><br />
C-G3 > C-G4 > C-G1 (bảng 3.39).<br />
Bảng 3.39. Năng lượng tương tác của các phức giữa cytosine và guanine tại<br />
B3LYP/6-311++G(2d,2p)<br />
Phức ∆E (kcal.mol -1 ) ∆E * (kcal.mol -1 )<br />
C-G1 -7,6 -7,4<br />
C-G2 -11,3 -10,9<br />
C-G3 -10,2 -10,1<br />
C-G4 -9,2 -8,8<br />
C-G5 -20,8 -20,3<br />
C-G6 -12,5 -12,1<br />
C-G7 -23,3 -22,7<br />
Để đánh giá ảnh hưởng của độ phân cực liên kết N–H, C–H và độ bazơ tại<br />
nguyên tử O/N trong các monome đến bộ bền của tương tác cũng như độ bền của<br />
phức hình thành, chúng tôi tính enthalpy tách proton của liên kết N–H, C–H (DPE,<br />
kcal.mol -1 ) và ái lực proton tại nguyên tử O/N (PA(O/N), kcal.mol -1 ) tại mức lý<br />
thuyết B3LYP/6-311++G(2d,2p), và các kết quả chỉ ra ở bảng 3.40.