15.11.2018 Views

NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LIÊN KẾT HYDRO X–H∙∙∙O/N (X = C, N) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC LƯỢNG TỬ

https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing

https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

34<br />

và cơ chế của nhận dạng phân tử. Nhìn chung hóa học “supramolecular chemistry”<br />

liên quan đến những tương tác liên kết không cộng hóa trị. Thuật ngữ “không cộng<br />

hóa trị” hàm chứa một số lượng khổng lồ của những ảnh hưởng đẩy và hút. Khi<br />

xem xét hệ supramolecule phải nghiên cứu tác động lẫn nhau của tất cả các tương<br />

tác và những ảnh hưởng của nó đối với cả hai phân tử chủ và khách cũng như môi<br />

trường xung quanh. Có nhiều kiểu tương tác supramolecular như: lưỡng cực-lưỡng<br />

cực, tương tác Van der Waals, tương tác vỏ đóng, cation-π, anion-π, tương tác π-π,<br />

tương tác halogen, tương tác chalcogen-chalcogen, …<br />

2.1.1. Tương tác ion-lưỡng cực<br />

Tương tác ion-lưỡng cực là tương tác tĩnh điện giữa một ion và một phân tử<br />

lưỡng cực trung hòa. Ví dụ tiêu biểu cho kiểu tương tác này được chỉ ra ở hình 2.1.<br />

Đó là sự liên kết của 1 ion Na + với phân tử phân cực như H 2 O, là liên kết được hình<br />

thành trong phức giữa ion Na + với ete crown hoặc phức [Ru(bpy) 3 ] 2+ . Loại liên kết<br />

có mặt ở cả trạng thái rắn và trong dung dịch, có năng lượng liên kết khoảng 50-200<br />

kJ.mol -1 kém bền hơn so với tương tác ion-ion.<br />

Hình 2.1. Mô tả tương tác ion-lưỡng cực<br />

2.1.2. Tương tác lưỡng cực-lưỡng cực hay còn gọi là tương tác Keesom (Willem<br />

Hendrik Keesom đưa ra 1921)<br />

Tương tác này do tương tác hút giữa những phân tử hoặc nhóm phân tử có<br />

momen lưỡng cực vĩnh cửu. Độ bền của tương tác phụ thuộc vào khoảng cách và<br />

hướng tương tác của các phân tử lưỡng cực, năng lượng liên kết khoảng 5-50<br />

kJ.mol -1 . Kiểu tương tác này thường tìm thấy trong những hợp chất carbonyl ở trạng<br />

thái rắn như ở hình 2.2.

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!