NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LIÊN KẾT HYDRO X–H∙∙∙O/N (X = C, N) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC LƯỢNG TỬ
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
13<br />
năng lượng tương quan. Có các loại hàm phù hợp phân cực như sau: pc-0, pc-1, pc-<br />
2, pc-3, pc-4, ký hiệu chung là pc-n. Trị số n ứng với số lượng hàm phân cực có<br />
mômen góc cao.<br />
1.5. Sai số do chồng chất bộ cơ sở (BSSE) [54]<br />
Năng lượng tương tác (ΔE INT ) giữa hai phân tử A và B được tính theo biểu<br />
thức: ΔE INT = E AB ( AB ) - [(E A ( A ) + E B ( B )] (1.12)<br />
Tuy nhiên, việc tính năng lượng tương tác theo biểu thức (1.12) không phù<br />
hợp, vì khi tính năng lượng của E A tại bộ bộ cơ sở χ A ta chỉ xét electron có mặt trên<br />
những obitan với bộ cơ sở χ A cho mỗi hạt nhân trên A. Điều này tương tự đối với<br />
năng lượng E B tại bộ cơ sở χ B của B. Tuy nhiên, khi tính năng lượng E AB của dime<br />
AB thì những electron của A hoặc B trong dime không chỉ có mặt trên những obitan<br />
hạt nhân của riêng nó mà còn trên những obitan hạt nhân của phân tử lân cận với bộ<br />
cơ sở χ AB = χ A + χ B . Vì thế, trị năng lượng tính được âm hơn giá trị thực vốn có của<br />
dime. Điều đó có nghĩa khi tính năng lượng của dime ta đã sử dụng bộ cơ sở lớn<br />
hơn so với bộ cơ sở của hai monome. Sai số này được gọi là sai số do chồng chất vị<br />
trí bộ cơ sở, gọi là BSSE. Có hai cách loại bỏ sai số: hoặc dùng bộ cơ sở đầy đủ cho<br />
mỗi monome ban đầu hoặc hiệu chỉnh năng lượng của dime. Tuy nhiên, việc dùng<br />
bộ cơ sở đầy đủ rất khó thực hiện vì giới hạn về mặt tính toán. Giải pháp thường<br />
được áp dụng nhất để hiệu chỉnh sai số đó là tính năng lượng theo biểu thức:<br />
ΔE INT,CP = E AB (χ AB ) – [E A (χ AB ) + E B (χ AB )] (1.13)<br />
Chú ý rằng E A (χ AB ) được tính với một bộ cơ sở chứa những obitan χ A trên<br />
mỗi hạt nhân A và những obitan χ A khác (thêm) phù hợp trong không gian tương<br />
ứng với vị trí cân bằng của monome A trong dime. Phép tính cũng tương tự đối với<br />
E B (χ AB ). Giải pháp này được gọi là hiệu chỉnh “độ lệch thăng bằng” (Counterpoise)<br />
của Boys và Bernadi. Sự khác nhau giữa 2 phương trình (1.12) và (1.13) chính là<br />
BSSE: δ CP = [E A (χ A ) + E B (χ B )] – [E A (χ AB ) + E B (χ AB )] (1.14)<br />
Tuy nhiên, có một vài trường hợp ngoại lệ, nếu chúng ta sử dụng một bộ cơ<br />
sở không đầy đủ, việc không hiệu chỉnh BSSE có thể dẫn đến ΔE INT phù hợp thực<br />
nghiệm hơn so với khi hiệu chỉnh nó. Như vậy, sự có mặt của BSSE không những<br />
không hiệu chỉnh được sai số mà còn làm gia tăng sự “thiếu hụt” của bộ cơ sở. Tuy