NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LIÊN KẾT HYDRO X–H∙∙∙O/N (X = C, N) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC LƯỢNG TỬ
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
19<br />
đơn là zero. Toán tử Tˆ 2<br />
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng chính đến toán tử Tˆ ,<br />
Tˆ<br />
2<br />
khi đó <br />
CCD<br />
e (1.50) và phương pháp này được gọi là phương pháp cặp đôi<br />
0<br />
chùm tương tác (CCD: Coupled-Cluster Doubles method). Để cải thiện độ chính<br />
xác của phương pháp CCD, ta kể thêm toán tử Tˆ 1<br />
và Tˆ = Tˆ 1 + Tˆ 2<br />
trong<br />
Tˆ<br />
e , phương<br />
pháp này gọi là CCSD (Coupled-Cluster Singles and Doubles method). Tương tự<br />
đối với toán tử Tˆ = Tˆ 1 + Tˆ 2 + Tˆ 3 , ta có phương pháp CCSDT. Những tính toán<br />
CCSDT cho kết quả gần đúng về năng lượng tương quan rất tốt, nhưng tốn kém về<br />
chi phí tính toán. Do đó, nhiều hình thức gần đúng của phương pháp CCSDT được<br />
phát triển sau đó, gồm CCSD(T), CCSDT-1, CCSD+T(CCSD); trong đó CCSD(T)<br />
được sử dụng nhiều nhất. Phương pháp CCSD(T) được hình thành trên cơ sở kết<br />
quả của CCSD và cộng thêm sự đóng góp kích thích ba được tính từ thuyết nhiễu<br />
loạn bậc 4 với việc sử dụng biên độ “ampltitude” của CCSD thay thế những hệ số<br />
nhiễu loạn cho hiệu chỉnh hàm sóng và thêm một số hạng nhiễu loạn bậc 5 mô tả sự<br />
cặp đôi kích thích đơn và ba.<br />
Phương pháp tương tác chùm (CC) và tương tác cấu hình bậc hai (DCI) xử lí<br />
tương quan electron ở mức độ lý thuyết cao hơn MP4 và thường chính xác hơn. Yêu<br />
cầu thời gian tính theo những phương pháp MO tăng nhanh khi số electron tăng lên.<br />
Hơn nữa, đây là phương pháp MO nên để có kết quả gần đúng tốt cần một bộ cơ sở<br />
lớn, cũng có nghĩa là mở rộng sự tính toán. Những phương pháp này có thể cho kết<br />
quả gần đúng tốt, song số tích phân nhiều electron rất lớn, nhất là đối với hệ nghiên<br />
cứu lớn. Giá thành của các phương pháp tăng nhanh theo số electron. Kết quả tính<br />
theo phương pháp CCSD(T) đủ chính xác để xác định tính chất hoá học của hệ (dự<br />
đoán tính chất như độ bền, tốc độ phản ứng…). Tuy nhiên phương pháp này không<br />
thực tế đối với những hệ lớn và việc sử dụng nó khi thực sự cần thiết về mặt định<br />
lượng.<br />
1.6.3. Thuyết phiếm hàm mật độ (Density Functional Theory – DFT) [90]<br />
1.6.3.1. Định lý Hohenberg-Kohn<br />
Định lý 1: Mật độ electron ( r)<br />
xác định thế ngoài V ext ( r ), hàm sóng ( r)<br />
cũng như các tính chất khác của hệ ở trạng thái cơ bản.