NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LIÊN KẾT HYDRO X–H∙∙∙O/N (X = C, N) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC LƯỢNG TỬ
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
https://drive.google.com/file/d/1JEB8TAlT8w0QlQh1855S4PkaNbgdN-Ap/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
21<br />
<br />
1 (r ) (r ) <br />
1 2<br />
drdr <br />
1 2 E<br />
XC <br />
(1.54)<br />
2 r12<br />
<br />
Trong đó: r ) là hàm không gian 1 electron, còn gọi là obitan KS; ( r)<br />
là<br />
i<br />
( 1<br />
mật độ điện tích hay mật độ electron trạng thái cơ bản tại vị trí r ; tổng trong (1.54)<br />
được lấy qua tất cả các obitan KS bị chiếm. Số hạng thứ nhất biểu thị động năng của<br />
các electron; số hạng thứ hai biểu thị năng lượng hút hạt nhân-electron, tổng này<br />
được lấy qua tất cả các hạt nhân theo chỉ số I, nguyên tử số là Z I ; số hạng thứ ba<br />
biểu thị năng lượng tương tác Coulomb giữa 2 mật độ electron toàn phần (được lấy<br />
tổng qua tất cả các obitan) ( r 1<br />
) và ( <br />
r 2<br />
) tại r 1 và r2<br />
tương ứng; số hạng thứ tư là<br />
năng lượng trao đổi-tương quan của hệ, năng lượng này cũng là phiếm hàm của mật<br />
độ electron biểu thị tất cả các tương tác electron-electron không cổ điển (trừ tương<br />
tác đẩy).<br />
Áp dụng nguyên lý biến phân cho năng lượng electron toàn phần E[] được<br />
biểu thị theo phương trình (1.54), thu được các phương trình KS có dạng:<br />
<br />
1 M<br />
2 Z (r ) <br />
I 1<br />
V (r ) (r ) (r )<br />
1 <br />
XC 1 <br />
i 1 i i 1<br />
2 I1 r 12<br />
r 12 <br />
(1.55)<br />
Trong đó: ε i là năng lượng obitan KS; V XC là thế trao đổi-tương quan, là đạo hàm<br />
của phiếm hàm năng lượng trao đổi Ε XC [ρ] , có biểu thức: V XC =<br />
<br />
<br />
E<br />
XC<br />
(1.56)<br />
<br />
Lời giải phương trình KS thu được các obitan không gian 1electron r ) .<br />
Nếu Ε XC [ρ] được biết, ta thu được V XC [ρ]. Như vậy, các obitan KS cho phép tính<br />
được ( N<br />
<br />
r)<br />
theo biểu thức: (r)<br />
<br />
i1<br />
<br />
<br />
2<br />
i<br />
(r)<br />
được giải theo phương pháp trường tự hợp SCF.<br />
i<br />
( 1<br />
(1.57). Các phương trình KS cũng<br />
Vấn đề chính của các phương pháp DFT là xây dựng phiếm hàm trao đổi-tương<br />
quan. Có thể chứng tỏ rằng, thế trao đổi-tương quan là một phiếm hàm duy nhất phù<br />
hợp với tất cả các hệ, nhưng dạng rõ ràng của nó chưa tìm được. Do vậy các<br />
phương pháp DFT khác nhau ở dạng của phiếm hàm năng lượng trao đổi-tương