Trưởng Tiểu Đoàn 6 Dù. Đơn vị đã giải tỏa An Lộc trong trận đánh ngày 8 tháng 6năm 1972 mà đơn vị cộng sản đóng chốt ở Xa Cam, <strong>Nam</strong> An Lộc chỉ còn đúng mộtngười, tù binh tên Nguyễn văn Tiền.Cũng có một điều cần ghi thêm là Chuẩn Tướng Lê Quang Lưỡng, Tư LệnhSư Đoàn Dù đã bất chấp lệnh của Tổng Tham Mưu, vất bỏ mưu đồ ‘’xé lẻ’’ đơn vịbất thắng nầy của ông Thiệu (do lo sợ một cuộc đảo chánh, mà thật sự là một mốisợ đối với những tay hoạt đầu chính trị nơi miền <strong>Nam</strong> từ 1960 cho đến bây giờ) nênđã gởi một đơn vị Nhẩy Dù khác. Tiểu Đoàn 7 Nhẩy Dù do Trung Tá Nguyễn Lô ‘’lọrượu’’ đơn độc đưa quân đi ngược Tỉnh Lộ 2 (Từ Bà Rịa (Phước Tuy) lên LongKhánh) đón đoàn quân di tản. Lô dẫn quân đi như ánh chớp, và Tiểu Đoàn 7 Dù làđơn vị cuối cùng chận giặc nơi Cầu Xa Lộ, cửa ngõ chính của Sài Gòn ở hướngBắc.Khi Dương văn Minh ra lệnh đầu hàng, buông súng, Thiếu Tướng Lê MinhĐảo dừng quân trên Xa Lộ Biên Hòa, nhìn vào hướng Trường Bộ Binh Thủ Đức,Long Thành, Bà Rịa và xa kia Xuân Lộc, Long Khánh gần hơn Trung Liệt Đài củaNghĩa Trang Quân Đội, Long Bình...Ông thấy thấp thoáng bức tượng Tiếc Thương(24) tạc hình Người Lính Chờ Đợi in hình trong không gian mờ khói đạn...Người línhcuối cuộc chợt thoáng nhớ những lời thơ ngắn.Vì anh là lính áo rằn.Ra đi nào biết mấy trăng mới về...Những câu thơ của em ông, Trung Tá Lê Hằng Minh Tiểu Đoàn Trưởng TiểuĐoàn 2 Thủy Quân Lục Chiến ‘’Trâu Điên’’, người lính đã ra đi từ một ngày Hè năm1966 nơi chiến trường Trị-Thiên, ở chân Cầu Câu Nhi Phường Cầu Nhi, Phong Điền,Thừa Thiên là nơi đâu ? Rất nhiều người lính đã ra đi, không trở về từ những vùngđất không hề biết. Hôm nay sáng 30 tháng Tư năm 1975, rất nhiều người lính khôngcòn chốn trở về, trong số có Anh. Người Lính mất Quê Hương. Người Lính Sống-Chết một lần với miền <strong>Nam</strong>. Với Việt <strong>Nam</strong>.Minnesota 6 tháng 6.2003Ngày ‘’Dài Nhất của Thế Chiến Hai’’Ngày Luôn Dài Trên Quê HươngTrong Chiến TranhỞ Việt <strong>Nam</strong>.Ghi Chú:1.- Nguyễn Đình Khánh, Nhật Báo Chiêu Dương, NSW AU. Nov 20001.- Nguyễn Đức Phương, Chiến Tranh Việt <strong>Nam</strong> Toàn Tập, Làng Văn,Toronto 20011.- Phạm Huấn, Những Uất Hận Trận Chiến Mất Nước 1975. San José 19881.- Phạm Phong Dinh, Chiến Sử Quân Lực Việt <strong>Nam</strong> Cộng Hòa, MB, CA 20011.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow ‘’Fighting is an Art’’: The ARVNDefense of Xuan Loc, April 9-21.1975 Draft Pa, USA 2001.2.- Olivier Todd, Cruel April The Fall of Saigon W.W. Norton & Co N.Y. USA1987.3.- Olivier Todd (ibid) p. 263.4.- Olivier Todd (ibid) p. 260.5.- Nguyễn Tiến Hưng & Jerrold L. Schecter The Palace File Harper & RowN.Y. USA 1986 p. 393.6.- Oliviter Todd (ibid) p. 2587.- Nguyễn Tiến Hưng & Jerrold L. Schecter (ibid) p. 331.8-8bis.- Olivier Todd (ibid) p. 249 & 296.124 MÙA HÈ ĐỎ LỬA
9-10.- Richard H. Schultz, The Secret War Against Hanoi Collin N.Y. USA1990 p.39.11.- Nguyễn Đức Phương (ibid) trang 127.12.- Phạm Huấn (ibid) trang 127.13.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow (ibid) p.14.14.- <strong>Phan</strong> Nhật <strong>Nam</strong>, Những Chuyện Cần Được Kể Lại, Tú Quỳnh CA, USA1995 trang 2-15.15.- Olivier Todd (ibid) pp. 246-247.16.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow (ibid) p. 13.17.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow (ibid) p. 15.18.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow (ibid) p. 16.19.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow (ibid) p. 1.20.- Phạm Huấn (ibid) trang 114-121.21.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow (ibid) p. 2122.- George J. Veith & Merle L. Pribbenow (ibid) p. 2223-23bis.- Olivier Todd (ibid) pp. 251-287.24.- Nguyễn Thanh Thu, ‘’Tiếc Thương’’ Nghĩa Trang Quân Đội Long Bình,Việt <strong>Nam</strong> 1968.125 MÙA HÈ ĐỎ LỬA
- Page 6 and 7:
Nam và Quân Đội Mỹ) toàn di
- Page 8 and 9:
Sài gòn thất thủ như một l
- Page 11 and 12:
công vào Tân Cảnh, Kontum, hư
- Page 13 and 14:
Đấy không còn là người v
- Page 15 and 16:
- Tiên sư, bom ném thì hay như
- Page 17 and 18:
Lính Đại Đội Thinh nhỏm d
- Page 19 and 20:
được, Mễ thử bung quân ra
- Page 21 and 22:
Trời tối dần, hơi núi đùn
- Page 23 and 24:
Rất cẩn thận, Mễ cho Hùng
- Page 25 and 26:
chiếc lưng gù xuống chịu đ
- Page 27 and 28:
vào một cõi xa xăm mất hút.
- Page 29 and 30:
Đêm xuống thật nhanh trong r
- Page 31 and 32:
không đi từng luồn như ở H
- Page 33 and 34:
dân tộc. Để lịch sử mãi
- Page 35 and 36:
Hưu ạ, nói mãi cũng không h
- Page 37 and 38:
sau khi Bạch Lê mang về nhà.
- Page 39 and 40:
Từ kinh nghiệm của đêm đen
- Page 41 and 42:
Khi Bạch Lê trở về nhà thì
- Page 43 and 44:
em...Em chạy ra xe lẹ lắm cô
- Page 45 and 46:
lửa dậy, băng trên những g
- Page 47 and 48:
thương yêu. Đêm Giáng Sinh 19
- Page 49 and 50:
Thành Phố đầu tiên hứng ch
- Page 51 and 52:
Chỉ còn tiếng nói và hình
- Page 53 and 54:
ồi...Qua một quán nước, án
- Page 55 and 56:
Dậy đường tử khíKhông kh
- Page 57 and 58:
đó ngã xuống ? Tội nghiệp,
- Page 59 and 60:
Nguyễn Xuân Phúc Khóa 16 Trư
- Page 61 and 62:
trong Thế Chiến Thứ 2 do Tư
- Page 63 and 64:
ghê hồn của hỏa lực phi ph
- Page 65 and 66:
vùng, pháo binh diện địa 175
- Page 67 and 68:
Ngày 14 tháng 9 lần đầu tiê
- Page 69 and 70:
chặt ô rô, cóc kèn, dừa nư
- Page 71 and 72:
còn một ngón, người sĩ quan
- Page 73 and 74: Tháng 3.73CHƯƠNG XXVIÂm Vọng
- Page 75 and 76: đến lúc tàn cuộc một phậ
- Page 77 and 78: vùng dầy đặc giữ mọi ch
- Page 79 and 80: trầm lặng như đặc thù chun
- Page 81 and 82: Thế Kỷ 11, 12 nào khác Thế
- Page 83 and 84: độ (trở thành hai mặt tươ
- Page 85 and 86: chỉ là đám du kích ngu ngơ n
- Page 87 and 88: chế...lực lượng cộng sản
- Page 89 and 90: Đồng Quân Lực (10 tháng 3) v
- Page 91 and 92: ‘’Đây cũng là lúc quyết
- Page 93 and 94: trận chiến đang bùng nổ gi
- Page 95 and 96: Thắng lợi tin vui khắp mọi
- Page 97 and 98: màu vàng, xanh, đỏ được b
- Page 99 and 100: Nhựt tiến chiếm ngôi chùa.
- Page 101 and 102: một thế kỷ qua kể từ năm
- Page 103 and 104: 10 cây số. 9 giờ sáng, cuộc
- Page 105 and 106: đột kích bắt đầu. 18 pháo
- Page 107 and 108: Chiến Việt Nam đặt trên So
- Page 109 and 110: Thành ngạo nghễ kiên cố kia
- Page 111 and 112: ao ngày đêm. Người chỉ huy
- Page 113 and 114: 15.- Bình Giả, Tỉnh Phước T
- Page 115 and 116: chết do bất ngờ, vì không l
- Page 117 and 118: kể đến chăng thì cũng chỉ
- Page 119 and 120: Đối mặt binh đội của Tư
- Page 121 and 122: chỉ huy của Sư Đoàn 18 và h
- Page 123: Xuân Lộc, trên Quốc Lộ I, l