Kỹ năng giải bài toán trắc nghiệm thực tế - Ứng dụng đạo hàm - Ứng dụng hàm số lũy thừa - Hàm mũ và logarit - Khối đa diện - Khối tròn xoay Phương pháp tọa độ trong không gian - Nguyên hàm - tích phân
LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1X988oFkasucxsYx8-3faoDMCL4xi6ioE/view?usp=sharing
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1X988oFkasucxsYx8-3faoDMCL4xi6ioE/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
4 4<br />
4<br />
−0,5 −<br />
∫ ( ) ∫ ( t<br />
0,5t<br />
) ( )<br />
q t dt = 100 + e dt = 100t − 2e = 200,76 đơn vị sản phẩm.<br />
1 1<br />
Bài <s<strong>trong</strong>>toán</s<strong>trong</strong>> 2: Qua điều tra các nhà <strong>phân</strong> <strong>tích</strong> kinh <s<strong>trong</strong>>tế</s<strong>trong</strong>> đã nhận định rằng tốc <s<strong>trong</strong>>độ</s<strong>trong</strong>><br />
tăng trưởng kinh <s<strong>trong</strong>>tế</s<strong>trong</strong>> (GDP) của một quốc gia sau t năm tính từ đầu năm 2004 là<br />
1<br />
30 + 5 + t tỷ USD/năm. Biết rằng GDP của quốc gia đó <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o đầu năm 2004 là<br />
2<br />
100 tỷ USD. Hãy dự đoán GDP của quốc gia đó <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o đầu năm 2015.<br />
Phân <strong>tích</strong> <s<strong>trong</strong>>bài</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>toán</s<strong>trong</strong>><br />
• Tốc <s<strong>trong</strong>>độ</s<strong>trong</strong>> tăng trưởng kinh <s<strong>trong</strong>>tế</s<strong>trong</strong>> (GDP) của quốc gia đó sau t năm tính từ năm 2004<br />
1<br />
2<br />
được mô tả bởi <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> q( t)<br />
= 30 + 5 + t . Suy ra nguyên <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> của ( )<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> S( t ) biểu thị GDP của quốc gia đó sau t năm. Ta có<br />
• S( t) ( )<br />
= ∫ q t dt<br />
1<br />
q t là <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>><br />
• Năm 2004 xem như t = 0, năm 2015 ứng với t = 11. Giá trị tăng thêm GDP của<br />
quốc gia đó từ năm 2004 đến 2015 được tính theo công thức<br />
11<br />
∫ .<br />
• q ( t ) dt = S ( 11) − S ( 0)<br />
0<br />
• Vậy tổng giá trị GDP của quốc gia đó tính đến năm 2015 bằng giá trị GDP năm<br />
2004 cộng thêm GDP từ năm 2004 đến đầu năm 2015, tính theo công thức<br />
11<br />
• ( )<br />
∫ q t dt + 100 .<br />
0<br />
Hướng dẫn <s<strong>trong</strong>>giải</s<strong>trong</strong>><br />
1<br />
• <strong>Nguyên</strong> <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> của q( t)<br />
= 30 + 5 + t là <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> S( t ) mô tả GDP của quốc gia sau<br />
2<br />
t năm (được tính từ năm 2004).<br />
• GDP tăng thêm tính từ năm 2004 (t = 0) đến đầu năm 2015 (t = 11) là<br />
∫<br />
3<br />
⎛<br />
⎞<br />
⎛ 1 ⎞ ⎜ ( 5 + t)<br />
⎟<br />
q( t)<br />
dt = ∫ ⎜ 30 + 5 + t ⎟dt = ⎜ 30t + ⎟ = 347,6 tỷ USD.<br />
⎝ 2 ⎠ ⎜<br />
3<br />
⎟<br />
⎝<br />
⎠<br />
11 11 2<br />
0 0<br />
• Như vậy, tổng giá trị GDP tính đến đầu năm 2015 bằng<br />
347,6 + 100 = 447,6 tỷ USD.<br />
Bình luận: Qua <s<strong>trong</strong>>bài</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>toán</s<strong>trong</strong>> này ta cần lưu ý:<br />
Một là, ta cần hiểu đúng ý nghĩa của <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> S( t) ( )<br />
11<br />
0<br />
= ∫ q t dt , đó là sản lượng GDP của<br />
quốc gia làm ra tính đến năm thứ t, chứ <strong>không</strong> phải là sản lượng GDP làm được<br />
<strong>trong</strong> năm thứ t, hai điều đó hoàn toàn khác nhau.<br />
Hai là, nếu hiểu được S( t ) là sản lượng GDP của quốc gia tính đến năm thứ t thì<br />
giá trị GDP tính đến đầu năm 2015 sẽ bằng GDP tính đến năm 2004 cộng với lượng<br />
GDP tăng thêm từ năm 2004 đến đầu năm 2015.<br />
Tìm hiểu về chi phí cận biên <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> doanh thu cận biên <strong>trong</strong> sản xuất kinh <s<strong>trong</strong>>tế</s<strong>trong</strong>><br />
• Để sản xuất x sản phẩm A, ta cần chi phí là m đồng. Nếu ta tăng sản lượng sản<br />
xuất lên 1 đơn vị thành x + 1 sản phẩm thì cần chi phí tương ứng là n đồng. Khi<br />
đó, mức tăng chi phí n - m được gọi là chi phí cận biên khi sản xuất x + 1 sản<br />
phẩm (tăng từ x lên x + 1 sản phẩm). Ta xem ví dụ minh họa bằng bảng sau:<br />
Số lượng sản<br />
phẩm sản xuất<br />
Tổng chi phí<br />
(đồng)<br />
Chi phí cận<br />
biên(đồng)<br />
0 0<br />
1 15 15<br />
2 26 11<br />
3 34 8<br />
4 41 7<br />
5 49 8<br />
6 59 10<br />
7 47 12<br />
8 61 14<br />
9 77 16<br />
10 95 18<br />
• Theo bảng trên, khi sản xuất tăng từ 0 đến 1 sản phẩm thì chi phí tăng thêm 15<br />
đồng, suy ra chi phí cận biên của 1 sản phẩm được sản xuất là 15 đồng. Tương<br />
tự, khi sản xuất tăng từ 1 đến 2 sản phẩm thì chi phí tăng thêm 11 đồng, đó chính<br />
là chi phí cận biên khi sản xuất 2 sản phẩm,...<br />
• Nếu gọi q( x ) là chi phí cận biên khi sản xuất x sản phẩm thì nguyên <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> của<br />
q ( x ) chính là tổng chi phí để sản xuất x sản phẩm.<br />
• Số liệu bảng trên là một ví dụ <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>tế</s<strong>trong</strong>>, khi sản xuất tăng từ 1 đến 4 sản<br />
phẩm thì chi phí cận biên sẽ giảm nhưng khi <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lượng sản phẩm làm ra tăng từ 5<br />
trở lên thì chi phí cận biên bắt đầu tăng trở lại. Một <strong>trong</strong> những lí do dẫn đến<br />
hiện tượng này là khi <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lượng sản phẩm tăng từ 1 đến 4 thì công ty sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> công<br />
nghệ đơn giản nên tiết kiệm được chi phí, nhưng khi <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lượng sản phẩm sản xuất<br />
tăng cao thì chi phí quản lí sẽ tăng cao.<br />
• Ngoài ra, khi tính <s<strong>trong</strong>>toán</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lượng sản phẩm cần sản xuất, công ty còn phải dự báo<br />
được <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lượng sản phẩm bán ra được <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> doanh thu có tăng thêm nhiều hay ít khi<br />
tăng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lượng sản phẩm sản xuất.<br />
• Doanh thu cận biên là mức doanh thu tăng thêm khi tăng lượng bán thêm 1 sản<br />
phẩm, ta có ví dụ qua bảng sau:<br />
Số lượng<br />
sản phẩm<br />
bán được<br />
Đơn giá<br />
Tổng doanh<br />
thu<br />
Doanh thu<br />
cận biên<br />
0 - 0<br />
1 21 21 21<br />
2 20 40 19<br />
3 19 57 17<br />
4 18 72 15<br />
5 17 85 13