XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ PHẦN “QUANG HỌC” VẬT LÍ 9 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH
https://drive.google.com/file/d/1_ezi7skkqIMfQNq9rtXyCZ4WdBm266xG/view?usp=sharing
https://drive.google.com/file/d/1_ezi7skkqIMfQNq9rtXyCZ4WdBm266xG/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
13
thức vật lí vào thực tiễn vừa giúp HS tích cực hóa trong học tập để lĩnh hội tri thức,
giúp HS nắm đƣợc tri thức một cách sinh động, thực tế hơn.
Từ những bài tập vật lí có nội dung thực tế của khoa học, kỹ thuật, thực tế đời
sống hằng ngày quen thuộc với HS góp phần gây hứng th , niềm say mê trong quá
trình học tập, gi p HS nắm đƣợc thực chất vấn đề, tránh hiểu một cách hình thức Phát
triển NLVDKT vật lí vào thực tiễn góp phần hoàn thiện một số kỹ năng cho HS nhƣ:
VDKT trong bộ môn Vật lí; VDKT vật lí vào các môn học khác; VDKT vật lí vào đời
sống, tự nhiên và x hội Gi p nâng cao mức độ thông hiểu tri thức cho HS đồng thời
thể hiện mối liên hệ của vật lí với các môn khoa học khác, HS thấy đƣợc mối liên hệ
giữa vật lí và đời sống thực tiễn [16].
Dạy học gắn với thực tiễn sẽ góp phần làm phát triển nhân cách của HS thông
qua việc khuyến khích các cách tƣ duy ngẫu hứng ngay trong quá trình lĩnh hội kiến
thức, hình thành ở HS rất nhiều đức tính quan trọng và rất cần thiết cho việc học tập của
các em cũng nhƣ trong đời sống sau này của các em, để HS học tập thoải mái hơn, tinh
thần và thái độ học tập tốt hơn Trong quá trình dạy, các hình thức và cách tổ chức học
tập gắn với thực tiễn của GV đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập, kích thích
hứng thú, ý thức và niềm say mê học tập của HS Thông qua những hoạt động nhƣ thảo
luận, tranh luận thì ý kiến của mỗi ngƣời học đƣợc thể hiện, khẳng định hoặc bác bỏ
DH môn Vật lí theo hƣớng phát triển NLVDKT vật lí vào thực tiễn góp phần
làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa vật lí và thực tiễn Vật lí có nguồn gốc từ thực
tiễn Thực tiễn là cơ sở để nảy sinh, phát triển và hoàn thiện các lý thuyết vật lí, đƣa
đến những ứng thực tiễn của vật lí Từ thời cổ đại ngƣời ta nghiên cứu các hiện tƣợng
điện từ, các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ tia sét Cuối thế kỷ 19 sự phát triển nhanh chóng
của kỹ thuật, công nghệ điện thay thế nền công nghiệp chạy bằng hơi nƣớc trƣớc đó,
và nhu cầu của một số lĩnh vực nhƣ chiếu sáng ứng dụng nhiệt, giao thông… Và qua
quá trình lịch sử nghiên cứu, khám phá các nhà khoa học đ đƣa ra các khái niệm: điện
tích, dòng điện, điện trƣờng, điện thế, điện tử… từ đó ngƣời ta chế tạo ra pin, cột thu
sét, các linh kiện điện tử…
Nhờ vậy, HS sẽ hình thành đƣợc quan điểm duy vật về nguồn gốc vật lí, thấy rõ
vật lí không phải là sản phẩm thuần t y của trí tuệ mà đƣợc phát sinh, phát triển do
xuất phát từ các hiện tƣợng tự nhiên, nhu cầu thực tế cuộc sống Gi p HS hiểu ra rằng