trường hợp này thì chính ph ổ hàng của điểm bán quyết định s ự lựa chọn sản phẩm của kháchhàng. Đ ể điểm bán có một v ị trí quan trọng trong quá trình chọn lựa, doanh nghiệp phải cómột s ự định v ị rất rõ trong tâm trí khách hàng.1.4.1.4. Khách hàng có một ý tưởng khá m ơ h ồ v ề sản phẩm đồng thời cũng không biếtđiểm bán nào có được sản phẩm h ọ tìm kiếm:Nếu đây là một món hàng rất quan trọng(giá tr ị cao, phức tạp, ít sành hàng) thì người mua bắt đầu một quá trình thăm dò th ử dạoquanh toàn b ộ các điểm bán mà có th ể thỏa mãn nhu cầu mua hàng này. Nếu món hàng thìkhông quá quan trọng, khách hàng có xu hướng tìm đến những cửa hàng mà anh ta thườngxuyên hay ghé đ ể tìm kiếm món hàng ấy.1.4.2. S ự ảnh hưởng của nhãn hiệu sản phẩm và bảng hiệu điểm bánVấn đ ề này s ẽ có tầm quan trọng dặc biệt nhằm triển khai các sản phẩm với nhãnhiệu của nhà phân phối. Thật vậy, trong một s ố trương hợp mua hàng, người tiêu dùng có thểcho rằng nhãn hiệu sản phẩm mà anh ta mua có vai trò ít quan trọng hơn cửa hàng mà ở đó anhta thực hiện hành vi mua này.Anh ta s ẽ xem xét một mô hình xác định quyết định mua của khách hàng trong s ự phốihợp giữa một quyết định chọn một nhãn hiệu và chọn một điểm bán với một món hàng tìmkiếm. Bốn tình huống mua khác nhau được xác định nh ư bảng sau và mỗi tình huống s ẽ đượcdặc trưng bởi một quá trình quyết định mua khác nhau. Một trong những đóng góp của việcnghiên cứu này là cho phép chúng ta có được s ự phân đoạn th ị trường theo s ự cảm nhận riêngcủa từng đoạn th ị trường v ề s ự cung ứng của điểm bán và s ự định v ị sản phẩm của nhà sảnxuất. T ừ đó chúng ta mới có được định hướng đ ể phân tích th ị trường dưới giác đ ộ nhà phânphối.Việc chọn lựa điểm bánđã được xác định rõNhãn hiệu sản phẩm đãđược chọn lựa trướckhi đến điểm bánQuyết định theo thói quenS ự lựa chọn ưu tiên ổ nđịnh đối với một nhãnhiệu SP và một bảng hiệuđiểm bánNhãn hiệu sản phẩm chưađược chọn lựa trước khiđến điểm bánQuyết định hạn chếNhãn hiệu sản phẩm đượcchọn lựa t ừ ph ổ hàng đ ề racác bảng hiệu điểm bánViệc chọn lựa điểm bán Quyết định hạn chếQuyết định m ở rộngchưa được xác định rõ Việc lựa chọn bảng hiệu Người mua tìm kiếm mộtđiểm bán được quyết nhãn hiệu sản phẩm và mộtđịnh bởi s ự có mặt của bảng hiệu điểmbánnhãn hiệu SP tìm kiếmViệc chọn lựa điểm bán của người tiêu dùng nh ư chúng ta đã thấy đó là một phức tạp vàít được nghiên cứu so với quá trình chọn lựa một sản phẩm. Tuy nhiên, s ự hiểu biết v ề quátrình chọn lựa điểm bán s ẽ giúp các nhà phân phối xác định chiến lược b ố trí một cửa hàng.2. LỰA CHỌN V Ị TRÍ CỦA ĐIỂM BÁNNh ư đã phân tích ở trên, giữa việc lựa chọn sản phẩm và lựa chọn điểm bán có mốiquan h ệ tác động qua lại. Tuy nhiên, mối quan h ệ này còn b ị tác động bởi một đặc điểm cơbản của điểm bán: V ị trí của điểm bán. Thật vậy, việc ghé đến điểm bán đòi hỏi người tiêudùng phải thực hiện s ự đi lại, điều đó đòi hỏi người tiêu dùng phải tốn kém chi phí v ề thờigian và năng lượng. Do đó, trong tất c ả các đặc điểm của điểm bán, v ị trí của nó cần đượcxem xét phân tích một cách chu đáo. Vấn đ ề này s ẽ được phân tích trong mục này.16
2.1. Những ràng buộc không gian và kh ả năng sinh lợi của điểm bán: Lý thuyết v ề v ị trítrung tâmNhững nguyên tắc c ơ bản chi phối s ự lựa chọn v ị trí điểm bán được đ ề ra trong lýthuyết “v ị trí trung tâm”. Lý thuyết này xác định hai biến s ố giải thích: điểm hòa vốn của mộtdoanh nghiệp thương mại và quy mô của vùng thu hút. Nghiên cứu tác động qua lại của 2 biếns ố này cho phép giải thích cấu trúc thương mại của một vùng lãnh th ổ xem xét.2.1.1. Phân tích theo điểm hòa vốn và vùng thu hútMột c ơ s ở thương mại được đặc trưng bởi cấu trúc nguồn cung của nó. C ơ s ở có thểđưa ra một ph ổ hàng rộng, hẹp khác nhau. Điều đó đòi hỏi c ơ s ở cần phải có một diện tíchmặt bằng tương ứng. Nói chung, ph ổ hàng càng rộng, diện tích bán càng phải lớn. Ngoài ra,điểm bán cần phải thực hiện s ự b ố trí, trưng bày riêng đ ể d ị biệt hóa cửa hàng của mình. Sựtrưng bày này s ẽ nâng cao mức đ ộ thuận lợi cho khách hàng, hơn nữa, một s ự trưng bày độcđáo s ẽ góp phần định v ị hình ảnh điểm bán.Tất c ả các nhân t ố này (ph ổ hàng, diện tích, s ự trang trí nội thất), trong khi góp phầnnâng cao kh ả năng định v ị cho điểm bán thì s ẽ làm tăng chi phí c ố định. Chi phí c ố định tănghoặc s ẽ dẫn đến việc tăng giá bán s ẽ dẫn đến giảm kh ả năng cạnh tranh, hoặc là nó s ẽ làmtăng điểm hòa vốn của điểm bán. Đ ể đạt và vượt qua điểm hòa vốn, điểm bán cần phải giatăng doanh s ố, nghĩa là cần phải thu hút một lượng khách hàng nhiều hơn. Th ế mà khách hàngluôn muốn tìm cách giảm tối đa thời gian dành cho việc đi lại đ ể thực hiện việc mua hàng. Họs ẽ không chấp nhận việc đi xa hơn nếu không thu được lợi ích nhiều hơn phần công sức bỏthêm này. S ự tập trung các điểm bán vào cùng một khu, ph ố cũng là một lợi ích quan trọng bởikhách hàng có th ể thực hiện nhiều cuộc mua sắm, tìm kiếm thông tin với một công sức tốithiểu.Vì vậy, với một cấu trúc dân s ố nhất định, điểm bán cần phải có một hình thức bántương ứng (tương ứng v ề diện tích, ph ổ hàng, tiện nghi tại điểm bán…) đ ể cho phép điểmbán có được một doanh s ố vượt qua điểm hòa vốn. Chẳng hạn, một điểm bán nằm ở vùngdân c ư có mật đ ộ dân s ố cao có th ể hình thức chấp nhận một chi phí c ố định cao hơn cácđiểm bán ở vùng dân c ư phân tán. Vì vậy, s ự phân b ố dân c ư là một nhân t ố c ơ ban đ ể xem xétcấu trúc của h ệ thống thương mại cũng nh ư s ự xuất hiện của các hình thức bán phù hợp vớis ự phân b ố này.Ví d ụ minh họa: Nếuở TP H ồ Chí Minh và Hà Nội có mật đ ộ dân s ố cao thì các loạihình doanh nghiệp thương mại có diện tích bày hàng lớn, ph ổ hàng rộng, điểm hòa vốn cao2nh ư các siêu th ị có diện tích trên 2000m đang chứng t ỏ ưu th ế của mình thì các thành phốkhác có mật đ ộ dân s ố thấp hơn, loại hình siêu th ị đang phải gặp nhiều khó khăn đ ể vượt quađiểm hòa vốn.2.1.2. Lý thuyết v ề v ị trí trung tâmViệc phân tích ảnh hưởng của điểm hòa vốn và quy mô của vùng thu hút s ẽ cho phépxây dựng mô hình giải thích v ề cầu trúc các khu thương mại của thành ph ố hay nói rộng hơnlà h ệ thống thương mại.V ị trí trung tâm là một điểm của đô th ị nằmở trung tâm của một vùng dân c ư đ ủ lớnđ ể đảm bảo kh ả năng sinh lợi cho một h ệ thống có c ơ s ở thương mại đa dạng.Bao quanh v ị trí trung tâm này s ẽ là các v ị trí trung tâm của vùng có quy mô nh ỏ hơn chỉcó th ể bảo đảm kh ả năng sinh lợi cho các doanh nghiệp thương mại cung ứng những mặthàng thiết yếu. Các v ị trí này s ẽ tạo nên một mạng lưới các th ứ bậc và giữa các điểm này sẽcó những mối quan h ệ tác động qua lại chặt ch ẽ nhau.17