Rèn luyện kĩ năng cơ bản để giải bài tập Hóa học 8 cho học sinh ở trường THCS
https://app.box.com/s/9xl2py6krq96r3m2ff4hqf80pxy6mtpw
https://app.box.com/s/9xl2py6krq96r3m2ff4hqf80pxy6mtpw
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
103<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - <strong>Hóa</strong> <strong>cho</strong> <strong>học</strong> <strong>sinh</strong> cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - <strong>Hóa</strong> Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
oxi, hiđro, nước. Các sơ đồ phản ứng này <strong>ở</strong> dạng chuỗi, sơ đồ nhiều phản ứng, tạo sự<br />
phức tạp trong cách nhìn nhưng thực tế chúng vẫn là những phản ứng riêng lẻ, <strong>học</strong> <strong>sinh</strong><br />
phải viết từng phương trình phản ứng <strong>cho</strong> mỗi mũi tên ( →) trong sơ đồ chung. Ngoài<br />
những <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> ví dụ 24, 25, các <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> trong sách giáo khoa và các <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> số 43, 44, 45<br />
sẽ giúp <strong>học</strong> <strong>sinh</strong> củng cố, vận dụng các kiến thức đã <strong>học</strong> vào <strong>để</strong> <strong>giải</strong> quyết dạng <strong>bài</strong> <strong>tập</strong><br />
viết phương trình hóa <strong>học</strong> <strong>cho</strong> các sơ đồ phản ứng mà giáo viên có thể kết hợp đưa vào<br />
<strong>bài</strong> <strong>luyện</strong> <strong>tập</strong> 5 và 6 <strong>cho</strong> phù hợp với vị trí của <strong>bài</strong>. Thông qua đó, giúp <strong>học</strong> <strong>sinh</strong> rèn <strong>kĩ</strong><br />
<strong>năng</strong> “Viết được các phương trình hóa <strong>học</strong> <strong>cho</strong> sơ đồ phản ứng” và các <strong>kĩ</strong> <strong>năng</strong> cần<br />
thiết khác: Viết đúng công thức nguyên tử, phân tử, lập được công thức hóa <strong>học</strong>, lập<br />
được phương trình hóa <strong>học</strong>, …<br />
- Mục tiêu cần đạt của Bài <strong>luyện</strong> <strong>tập</strong> 7 là giúp <strong>học</strong> <strong>sinh</strong> củng cố lại các kiến thức<br />
về cách phân loại và gọi tên các hợp chất vô <strong>cơ</strong>, lập phương trình hóa <strong>học</strong> <strong>cho</strong> các phản<br />
ứng, tính theo công thức hóa <strong>học</strong> và phương trình hóa <strong>học</strong>. Giáo viên sử dụng các <strong>bài</strong><br />
<strong>tập</strong> số 21, 22, 23, 34, 35, 37, 38, 42 và các <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> trong sách giáo khoa <strong>để</strong> rèn <strong>luyện</strong><br />
<strong>cho</strong> <strong>học</strong> <strong>sinh</strong> các <strong>kĩ</strong> <strong>năng</strong> <strong>cơ</strong> <strong>bản</strong> như: “Phân loại và gọi tên các chất”, “Lập được<br />
phương trình hóa <strong>học</strong>”, “Áp dụng công thức tính toán”, “Tính theo công thức hóa <strong>học</strong>”,<br />
“Tính theo phương trình hóa <strong>học</strong>”, …<br />
- Bài <strong>luyện</strong> <strong>tập</strong> 8 nằm <strong>ở</strong> cuối chương trình nhằm mục đích củng cố các kiến thức<br />
về độ tan, nồng độ phần trăm và nồng độ mol của dung dịch, cách pha chế dung dịch.<br />
Kết hợp lựa chọn, sử dụng các <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> trong sách giáo khoa với các <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> ví dụ số 28,<br />
29, 30 và các <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> từ số 53 đến 57 và 70 <strong>để</strong> giúp <strong>học</strong> <strong>sinh</strong> củng cố, đào sâu thêm các<br />
kiến thức về độ tan, nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch theo nồng độ <strong>cho</strong> trước.<br />
* <strong>Rèn</strong> <strong>kĩ</strong> <strong>năng</strong> <strong>cơ</strong> <strong>bản</strong> <strong>để</strong> <strong>giải</strong> <strong>bài</strong> <strong>tập</strong> hóa <strong>học</strong> trong các thí nghiệm và <strong>bài</strong> thực<br />
hành<br />
Môn <strong>Hóa</strong> <strong>học</strong> là môn khoa <strong>học</strong> thực nghiệm, các <strong>bài</strong> lên lớp luôn gắn liền với<br />
thí nghiệm, dùng các thí nghiệm <strong>để</strong> dẫn dắt vấn đề, tạo niềm tin khoa <strong>học</strong> <strong>cho</strong> <strong>học</strong> <strong>sinh</strong>.<br />
Môn <strong>Hóa</strong> <strong>học</strong> luôn liên hệ với các sự vật, hiện tượng thực tế xảy ra xung quanh chúng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
ta. Do đó, giáo viên cần tận dụng tối đa các thiết bị thí nghiệm và các phương tiện hỗ<br />
trợ <strong>cho</strong> <strong>bài</strong> lên lớp.<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF b<strong>ở</strong>i GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial