3. I. Vận bình. Hễ tiếng nào trong quấc ngữ không dấu hay là dấu huyền thì kể là vận bình, như: ba bà, năm người, v.v. Lại tiếng nào không dấu thì quen kêu bằng bình thượng; còn tiếng nào có dấu huyền thì kêu bằng bình hạ. Bình thượng, bình hạ cũng là bình thường chẳng hề gì; song có đôi khi cũng có lệ phải dùng bình nầy chẳng nên dùng bình kia, như sẽ thấy trong luật Vãn, làm <strong>thi</strong>. 4. II. Vận trắc. Hễ tiếng nào có dấu nặng, dẫu ngã, dấu hỏi, dấu sắc thì kể là vận trắc hết, như: Bị bổ ngã xuống. Lại trắc cũng quen chia ta làm ba thứ: 1. Trắc thượng <strong>thi</strong>nh là những trắc có dấu hỏi dấu ngã, như: cử mã. 2. Trắc khứ <strong>thi</strong>nh là những trắc có dẫu nặng dấu sắc, như: đạo thánh. 3. Trắc nhập <strong>thi</strong>nh là những tiếng ở cuối có chữ c, ch, p, t, như: học tập cách vật. Trắc nào cũng là trắc thường nõ hệ gì song chia ra làm nhiều thứ vậy để cho kẻ làm <strong>thi</strong> phú biết lựa trắc nọ, chọn trắc kia; kẻo có đôi khi trong một câu dùng nhiều lần một thứ trắc thì nghe không đặng xuôi. Còn trắc nhập <strong>thi</strong>nh thì có khác hai thứ trắc kia một điều, là nó cứ trắc hoài chẳng có lẽ hóa nên bình đặng, vì chưng nó phải có dấu nặng hay là dấu sắc luôn; còn hai trắc lia, nếu bỏ dấu hay là đổi qua dấu huyền thì hóa ra bình đặng, cho dầu khác nghĩa mặc lòng như: đạo thánh = đào thanh. Còn câu “Học tập cách vật thì phải chịu vậy mà thôi, hay là bất quá đỗi đặng: học tập cạch vất”. ĐIỀU THỨ II. CÁC VẬN HÒA NHAU THẾ NÀO. 5. Có đôi khi kẻ mới biết làm vè vãn tròm trèm, mà chưa rõ về luật các vận hòa nhau, thoạt khi nghe một câu hai vận không hòa nhau cho mấy, thì ngờ là người ta đặt thất vận: song hẳn thật là tại mình chưa biết đủ luật mà chớ. Ví dụ câu (trong Kim Vân Kiều): Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Trong câu ấy vận thoi với vận Ngoài nghe qua thì không xuôi với nhau cho mấy, song thật là một vận với nhau. 6. Vận nay nên kể qua cho biết các vận hòa với nhau thể nào. 1*. Vận bình hòa với vận bình dẫu bình thượng bình hạ cũng vậy; còn trắc thượng <strong>thi</strong>nh, khứ <strong>thi</strong>nh, thì hòa với nhau. Ví dụ: ba nhà, hai tiếng ấy hòa vận với nhau còn bảy lạy hãy náy, bốn tiếng ấy hòa vận với nhau. 2*. Dẫu bình dẫu trắc muốn hòa một vận với nhau, thì phải nghe xuôi tai như nhau, hay là ít nữa là gần như nhau, như các khoản sẽ kể sau nầy: 7. Khoản thứ 1. Các tiếng ở cuối có chữ a thì vào một vận với nhau hết thảy. Ví dụ: cha hòa qua nhà. Họa cả đã quá. Song các tiếng có cùng là ia,ua, ưa thì muốn vào vận a hay là vận chữ trước a cũng đặng. Ví dụ: kia thì hòa đặng với chia đã rồi; mà cũng hòa đặng với cha hay là chi.
8. Khoản thứ 2. Các tiếng có cùng là e, ê thì vào một vận với nhau, còn i, y thì vào một vận cùng nhau; sng muốn cho e, ê, i, y vào cùng nhau một vận cũng đặng. Ví dụ: chê chè kỳ <strong>thi</strong>. Sẽ kể thuế nhẹ ký chỉ ngụy. 9. Khoản thứ 3. Các tiếng có cùng là ai, ấy, oi, ôi, ơi, ui, ưi thì vào một vận cùng nhau; mà có đôi khi ép vào vận i cũng đặng. Ví dụ: mai, đây, tôi, coi, chơi, vui, v.v. mà muốn hòa với mi, đi, <strong>thi</strong>, v.v. cũng đặng. 10. Khoản thứ 4. Những tiếng ở cuối có cùng là o, ô, ơ, u, ư thì vào một vận cùng nhau. Ví dụ: cho, vô, thơ ngu, tư. Họ, đổ, nhớ, cụ, xứ. Các tiếng có cùng là ao au, âu, eo, iêu, êu dẫu có đôi khi họ ép vào vận o, u, v.v. song thà lập ao, au, âu vào một vận, còn eo, iêu, êu, vào một vận thì hơn. Ví dụ: cao, cau, đâu. Theo nhiều điều. 11. Khoản thứ 5. Các tiếng có cùng là an, ăn, ân, ang, ăng, âng, ươn ương thì vào với nhau một vận. Ví dụ: quan, răn, dân, làng năng, mầng, thương, vườn. 12. Khoản thứ 6. Các tiếng có cùng on, ôn, ơn, un, ưn, ung, ưng, ong, ông thì vào đựng một vận với nhau, song thà on, ôn, ơn, un, ưn lập vận riêng thì hơn. Ví dụ: con, chồn, sơn, run, chưn, long, ròng, rung, rừng. NOTA. Vận ơn có đôi khi cho vào vận an, ang ân, âng còn vận ưng cũng vào đặng vận ăng, âng. 13. Khoản thứ 7. Các tiếng có cùng là am, ăm, âm thì vào một vận. Ví dụ: ham, chăm, tâm. Dám, thẳm, chậm. Song âm còn vào đặng vận im. Ví dụ: dâm chim. Dậm, tím. Còn vận in thì vào đặng một với vận inh. Ví dụ: tin mình. NOTA. Các tiếng có cùng là m thì kẻ văn <strong>thi</strong> cũng cho vào một vận với những tiếng có cùng là n. Ví dụ: Cam cũng vào đặng một vận với chan; hom cũng vào một vận với con.v.v. 14. Khoản thứ 8. Các tiếng có cùng là nh thì vào một vận với nhau. Ví dụ: danh, bệnh, xinh. Sánh, bệnh, nịnh. NOTA. Có gặp đôi khi vận anh hòa với vân an, ăn, ang, ăng. Điều ấy không lạ vì quấc ngữ tàu không có nh ở cuối; mà chữ nào Annam đọc nh cuối thì tàu, đọc ng. Ví dụ: thanh, danh thì tàu đọc cheng, minh. Nỏ nói chi tàu, Annam có nhiều nơi (như Quảng) giọng nói ăn thì nghe như eng; còn nhà quê nhiều tiếng có cùng là anh thì đọc như eng, như mảnh sành, thì họ đọc mẻng trèng. 15. Khoản thứ 9. Khoản này dạy chung một điều là những tiếng ở cuối có một consonne như nhau, mà các chữ voyelles trước consonne ấy thuộc về một vận, thì các tiếng ấy cũng hóa ra một vận, như: e, ê, i là một vận, thì em, im, yêm cũng là một vận. O, ô, ơ, u, ư là một vận thì om, ôm, um, ưm cũng một vận. Ấy là nói qua về vận bình và vận trắc khứ thanh thượng thanh: Nay phải nói riêng về trắc nhập thanh, vì nó chẳng hòa vận được với hai giống trắc kia. Luật riêng vê trắc nhập thanh. 16. 1. Những tiếng có cùng là ch, thì vào một vận với nhau hết, như: mạch, chếch, thích v.v.
- Page 1 and 2:
VĂN CHƯƠNG THI PHÚ ANNAM LITTÉ
- Page 3 and 4:
QUYỂN THỨ NHỨT DẠY VỀ VĂ
- Page 5 and 6:
Bằng nó chẳng thêm nghĩa gì
- Page 7 and 8:
T. Éphthète là một adjectif gi
- Page 9 and 10:
Ví dụ: đi chịu ơn trong, ngh
- Page 11 and 12:
Ví dụ: Sự bạc ngãi nó tôi
- Page 13 and 14:
Ví dụ: muốn khen trò Vêrô t
- Page 15 and 16:
T. Thơ từ chẳng qua là một
- Page 17 and 18:
Nay nhơn gần tết, em xa xôi k
- Page 19 and 20:
T. Cũng phải làm như truyện
- Page 21 and 22:
Lời bảo. Về thứ bài nầy
- Page 23 and 24:
vần. Tới một năm tưởng r
- Page 25 and 26: đâi lại người không trí, v
- Page 27 and 28: Tre non dễ uốn chớ nài, Lòn
- Page 29 and 30: tài bồi, ắt nó cũng ra điê
- Page 31 and 32: ở với thầy bà thể ấy; b
- Page 33 and 34: Vậy như thầy rằng trúng, n
- Page 35 and 36: Vậy khuyên học sĩ, giáo sư,
- Page 37 and 38: Làm cho xấu tiến mẹ cha, Dan
- Page 39 and 40: Vậy trước khuyên thầy phả
- Page 41 and 42: cho trọn vẹn. Câu trạch thi
- Page 43 and 44: Vậy mình hỏi, há ai khinh, S
- Page 45 and 46: Khắc minh tuấn đức đành t
- Page 47 and 48: suy không học lại thêm nguy.
- Page 49 and 50: I. Chữ Sĩ. Trong sách có câu
- Page 51 and 52: Quân tử khẩu tâm bất khả
- Page 53 and 54: yêu nhau cho thật thì hai ngư
- Page 55 and 56: Luận về chữ tâm Lòng ngư
- Page 57 and 58: Kim châu bửu ngọc dặn ta ngh
- Page 59 and 60: đấm tao càng hơn xa. Chữ Vư
- Page 61 and 62: Om kia chớ khá sánh bường n
- Page 63 and 64: Phàm người, hễ tốt thì kho
- Page 65 and 66: như vậy thì sách có khuyên m
- Page 67 and 68: Ngược xuôi tự tại, chê khe
- Page 69 and 70: sông, thì thế tất cái chèo
- Page 71 and 72: đã kêu bằng nhơn mà chẳng
- Page 73 and 74: dĩa nghiên ngòi bút. Gái khôn
- Page 75: học hành tập luyện, thì kh
- Page 79 and 80: Một khúc cùm lim ngồi thế
- Page 81 and 82: Vững chí giảng rao chốn th
- Page 83 and 84: 5. Nếu mỗi phần có bảy ch
- Page 85 and 86: 39. NOTA. 1. Vãn nầy chẳng bu
- Page 87 and 88: Phai nhan bạch phấn, lợt màu
- Page 89 and 90: 2. Câu thứ nhứt chữ rốt tr
- Page 91 and 92: Vãn nầy thường làm mỗi câ
- Page 93 and 94: tiếng húy tiếng trệ, hay là
- Page 95 and 96: 3. Cặp đầu cả hai đuôi bì
- Page 97 and 98: Bài múa đèn mầng Bổn Mạng
- Page 99 and 100: 60. H. Văn sách là đí gì? Ph
- Page 101 and 102: Nay nên nói về văn tế là th
- Page 103 and 104: Thong dong ở ngoài vòng tục l
- Page 105 and 106: “Hỡi ôi! Lở núi hoài sơn,
- Page 107 and 108: 1. Phần phá, nghĩa là mở bà
- Page 109 and 110: Lúc thua rồi, con nhà thổ l
- Page 111 and 112: Con thuyền ngự phụ nỗi linh
- Page 113 and 114: Âu phải biết đấng oai quờ
- Page 115 and 116: Qui hỏa ngục tai ương khốn
- Page 117 and 118: cang thường. Kìa ta xem cây t
- Page 119 and 120: Anh chính trị ngôi trời; Cấ
- Page 121 and 122: 97. II. Cung hát tẩu mả. Khi n
- Page 123 and 124: BÀI TỔNG LUẬN 101. Có nhiều
- Page 125 and 126: Ôi! - Tươi màu tửu cúc, Héo
- Page 127 and 128:
Phá của tiền cực thấy nhã
- Page 129 and 130:
Giày địa bộ lại pha phôi r
- Page 131 and 132:
Việc đạo đức lại thêm l
- Page 133 and 134:
Phỏng nước non dầu muôn tr
- Page 135 and 136:
- Cơ mưu sắp sưa chí nồng n
- Page 137 and 138:
Trâu nuôi một lũ đôi mười
- Page 139 and 140:
Như chúng ta không nói không k
- Page 141 and 142:
Trái phục bổn để thuở hà
- Page 143 and 144:
- Ơn chín chữ quyết lòng cam
- Page 145 and 146:
Lễ triều đoan dẫn đến l
- Page 147 and 148:
Xót xa vì tan tác đoàn chiên,
- Page 149 and 150:
Đã đành có mạng cuộc gian
- Page 151 and 152:
BÀI THỨ VII Văn tế Đức Cha
- Page 153 and 154:
Quyết ngoài trời thiên lý.*
- Page 155 and 156:
Ngày tháng thoi đưa thẩm tho
- Page 157 and 158:
Hết mùa đông ắt cũng qua ti
- Page 159 and 160:
Thường gởi năm trự mười
- Page 161 and 162:
Xung xăng kìa chú vải chài ng
- Page 163 and 164:
Vận hữu vi chí cả hứng n
- Page 165:
Tâm tín vương; thổ, Chúa Dé