03.11.2014 Views

Toàn văn luận án - Moodle YDS - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Toàn văn luận án - Moodle YDS - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Toàn văn luận án - Moodle YDS - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

39<br />

Stereoenchephalotomy ở Tokyo năm 1973. Horsley và Clarke ban đầu đã chọn<br />

từ “stereotaxic” năm 1906 để mô tả kỹ thuật của tác giả tới cấu trúc sâu của não<br />

động vật dựa trên từ Hy Lạp “stereos” có nghĩa là “3 chiều” và “taxis” có nghĩa<br />

là sự “chỉnh hợp. “Stereotactic”, dựa trên từ Hy Lạp “stereos” và từ Latin<br />

“taugere” có nghĩa là chạm tới (từ cổ, “tactile”) được cho rằng mô tả một cách<br />

chính xác hơn phương pháp phẫu thuật mới và đã được chấp nhận.<br />

b. Stereotactic surgery, được dịch là phẫu thuật định vị ba chiều hay<br />

phẫu thuật lập thể (PTLT).<br />

c. Phẫu thuật định vị ba chiều có 2 dạng: phẫu thuật định vị ba chiều có<br />

khung (frame stereotactic surgery) và phẫu thuật định vị ba chiều không khung<br />

(frameless stereotactic surgery).<br />

1.3.1. Lịch sử phẫu thuật định vị ba chiều:<br />

1.3.1.1. Lịch sử phẫu thuật định vị ba chiều (PTĐVBC) có khung:<br />

- Năm 1873, tại viện sinh lý học Leizig, Dittmar đã giới thiệu thiết bị<br />

nhằm định vị cấu trúc trong sọ để đưa các điện cực vào hành tủy thỏ [20].<br />

Hình 1.24. Khung Dittmar<br />

“Nguồn: Patric Blomstedt, 2007” [20]

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!