03.11.2014 Views

Toàn văn luận án - Moodle YDS - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Toàn văn luận án - Moodle YDS - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Toàn văn luận án - Moodle YDS - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

35<br />

cũng phải để lại điều trị bảo tồn trừ những trường hợp bệnh nhân có dấu tổn<br />

thương thần kinh tiến triển ngày càng nặng hoặc có xuất huyết nhiều lần [84],<br />

[131].<br />

1.2.4.7. Ứng dụng hệ thống PTĐVBC trong phẫu thuật DDĐTMN<br />

- 2004: Geirmund và cộng sự nhận xét thấy kỹ thuật định vị dễ dàng hiểu<br />

biết cấu trúc mạch máu (navigation systems là kỹ thuật được đề nghị để giúp<br />

nhận biết và kẹp thành công những mạch máu nuôi DDĐTMN) trong lúc phẫu<br />

thuật, có khả năng nhận biết và kẹp các động mạch nuôi ở cả sâu và nông. Ông<br />

đã sử dụng thiết bị này để phẫu thuật thành công 28 trường hợp dị dạng mạch<br />

máu não [39].<br />

- 1995: Germano, Isabelle M giới thiệu hệ thống PTĐVBC dẫn động hình<br />

ảnh không khung (Neurostation systems for Image-guide, Frameless Stereotaxy).<br />

Hệ thống này dựa trên đèn diode hồng ngoại (Light Emitting Diodes – LEDs)<br />

gắn liền dụng cụ phẫu thuật. Vị trí của những LEDs này được nhận biết trên màn<br />

hình bởi 3 camera gửi dữ liệu cùng thời gian tới một máy tính. Bất kỳ lúc nào,<br />

người phẫu thuật viên có thể kiểm tra vị trí của dụng cụ phẫu thuật liên quan đến<br />

giải phẫu hiện lên trên màn hình máy tính. Ông nhận xét rằng: hệ thống này<br />

thích hợp với những tổn thương mạch máu hoặc u não ở sâu, chúng giúp định vị<br />

chính xác tổn thương, mở sọ nhỏ, giảm thời gian phân tích tổn thương [40], [41].<br />

- 1996, Nakajima và cộng sự sử dụng phần mềm tái tạo hình ảnh 3 chiều<br />

của cộng hưởng từ đề cập kế hoạch phẫu thuật 16 trường hợp bệnh lí mạch máu<br />

khác nhau. Ông cho rằng, sự hỗ trợ của máy tính tạo dựng hình ảnh 3 chiều rất<br />

hữu dụng đối với các loại bệnh mạch máu não, giúp ích nhận biết rõ tổn thương,<br />

điều trị và lập kế hoạch phẫu thuật, định vị trong lúc mổ [85].<br />

- 1997: Kaus và cộng sự dựa trên kỹ thuật phân tích độ chính xác của hệ<br />

thống định vị phẫu thuật thần kinh cho thấy định vị có thể giảm chính xác ở mức<br />

0,3 ± 0,15 mm do khoảnh cách của vị trí camera (1400 mm) cộng thêm 0,15 mm

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!