GIÁO TRÌNH HÓA HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KHÔNG CHUYỂN TIẾP VÀ CHUYỂN TIẾP - NGUYỄN HỮU KHÁNH HƯNG, HUỲNH THỊ KIỀU XUÂN
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Hình 1.9 Mô hình xen phủ của các vân đạo tạo liên kết π<br />
Hình 1.10 Mô hình phân tử HClO<br />
4<br />
và H<br />
5<br />
IO<br />
6<br />
6. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm, bán kính của nguyên tử tăng dần khiến cho sự xen phủ<br />
bên của liên kết π ngày càng càng kém hiệu quả dẫn đến độ bền của liên kết π yếu dần, nhất là đối<br />
với các vân đạo có n ≥ 5. Lúc này, chất có xu hướng chuyển liên kết đôi gồm liên kết σ và π thành<br />
hai liên kết đơn σ bền hơn. Hệ quả là số phối trí của nguyên tử trung tâm tăng lên.<br />
7. Ví dụ: Iod ở chu kỳ 5 có bán kính lớn tạo liên kết π không bền nên acid periodic không tồn tại ở dạng<br />
HIO<br />
4<br />
kém bền với số phối trí 4 có 3 O tạo liên kết đôi I=O và 1 nhóm OH tạo liên kết đơn I–OH mà<br />
phải nhận thêm hai phân tử H<br />
2<br />
O về dạng H<br />
5<br />
IO<br />
6<br />
bền hơn với số phối trí 6 chỉ còn 1 O tạo liên kết đôi<br />
I=O và 5 nhóm OH tạo liên kết đơn I–OH.<br />
8. Người ta thường gọi tên liên kết π theo các AO hình thành liên kết π này. Ví dụ như liên kết π<br />
p–p<br />
, π<br />
p–d<br />
và π<br />
d–d<br />
do chúng được hình thành từ các vân đạo p + p, p + d và d + d.<br />
9. Đối với liên kết π cho:<br />
a. Khi ligand cho đôi điện tử vào nguyên tử trung tâm, ta có Liên kết π cho.<br />
b. Khi nguyên tử trung tâm cho đôi điện tử vào ligand, ta có Liên kết π cho ngược.<br />
10. Tổng quát, khi một liên kết A–A có thêm liên kết π thì liên kết đó có bậc liên kết tăng, độ bền liên kết<br />
tăng và độ dài liên kết giảm.<br />
11. Bảng 1.7 trình bày ảnh hưởng của cách sắp xếp điện tử vào các MO, bậc liên kết và độ dài liên kết<br />
d<br />
O–O<br />
đến độ bền của các liên kết π của các tiểu phân O<br />
2<br />
+<br />
, O2 , O<br />
2<br />
–<br />
và O2<br />
2–<br />
.<br />
12. Xét hệ các phân tử–ion O<br />
2<br />
+<br />
, O2 và O<br />
2<br />
2–<br />
có bậc liên kết lần lượt là 1 (1σ), 2 (1σ + 1π) và 2,5 (1σ +<br />
1,5π) tương ứng với năng lượng liên kết E<br />
lk<br />
là 210, 493 và 641 kJ/mol. Hiệu năng lượng liên kết ΔE<br />
lk<br />
lần lượt là 283 (ứng với 1π) và 148 (ứng với 0,5π) kJ/mol.<br />
13. Giá trị E<br />
lk<br />
của liên kết π tính được là E π<br />
= 493 σ + π<br />
– 210 σ<br />
= 283 π<br />
> E σ<br />
= 210 kJ/mol có vẻ như đi ngược<br />
lại với nguyên tắc là liên kết π có độ bền thấp hơn liên kết σ.<br />
Bảng 1.7 Mối liên hệ giữa cách sắp xếp điện tử, bậc liên kết, d<br />
O–O<br />
và E<br />
lk<br />
của O<br />
2<br />
+<br />
, O2 , O<br />
2<br />
–<br />
và O2<br />
2–<br />
với cấu trúc điện tử σs σ<br />
s<br />
* σ<br />
pz<br />
π<br />
px<br />
π<br />
py<br />
π<br />
px<br />
* π<br />
py<br />
* σ<br />
pz<br />
*<br />
14