GIÁO TRÌNH HÓA HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KHÔNG CHUYỂN TIẾP VÀ CHUYỂN TIẾP - NGUYỄN HỮU KHÁNH HƯNG, HUỲNH THỊ KIỀU XUÂN
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Hợp chất o-nitrophenol p-nitrophenol<br />
Liên kết hydro Nội phân tử Liên phân tử<br />
T , 0 C<br />
nc<br />
45 215<br />
b. Làm thay đổi tính acid của hợp chất.<br />
• Tính acid giảm khi liên kết hydro làm hydro mang tính acid bị giữ lại chặt hơn.<br />
• Tính acid tăng khi liên kết hydro làm hydro mang tính acid bị giữ lại yếu đi.<br />
Bảng 1.11 So sánh năng lượng liên kết van der Waals và hydro của NH và H O<br />
3 2<br />
Năng lượng liên kết, kJ/mol NH<br />
3<br />
H<br />
2<br />
O<br />
Liên kết van der Waals 29,6 47,2<br />
Liên kết hydro 18,4 20,9<br />
1.8. Tác dụng phân cực và tác dụng bị phân cực<br />
1. Về mặt lý thuyết, tất cả các ion dù là cation hay anion đều có khả năng:<br />
a. Kéo điện tử của các tiểu phân khác về phía mình. Tác dụng kéo điện tử như vậy được gọi là tác<br />
dụng phân cực (TDPC).<br />
b. Bị các tiểu phân khác kéo điện tử của mình. Tác dụng bị kéo điện tử như vậy được gọi là tác dụng<br />
bị phân cực (TDBPC).<br />
2. Tuy nhiên, do:<br />
a. Cation đã thiếu điện tử nên rất khó nhường thêm điện tử cho anion. Hệ quả là cation có tác dụng<br />
phân cực mạnh hơn và tác dụng bị phân cực rất yếu.<br />
b. Anion đã thừa điện tử rất khó kéo thêm điện tử của cation. Hệ quả là anion có tác dụng bị phân<br />
cực mạnh hơn và tác dụng phân cực rất yếu.<br />
3. Vì vậy, chúng ta chỉ xem xét:<br />
a. Tác dụng phân cực của cation<br />
b. Tác dụng bị phân cực của anion<br />
1.8.1. Tác dụng phân cực<br />
1.8.1.1 Tác dụng phân cực của cation<br />
1. Cation thiếu điện tử nên có xu hướng kéo điện tử của anion về phía mình, nghĩa là có tác dụng phân<br />
cực.<br />
24