GIÁO TRÌNH HÓA HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KHÔNG CHUYỂN TIẾP VÀ CHUYỂN TIẾP - NGUYỄN HỮU KHÁNH HƯNG, HUỲNH THỊ KIỀU XUÂN
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
1.2. Liên kết hóa học<br />
1.2.1. Bản chất liên kết hóa học<br />
1. Liên kết hóa học tạo thành được chất hóa học và được thừa nhận có bản chất điện.<br />
2. Một cách chính xác, khi tạo liên kết để hình thành chất, cấu trúc của tất cả các điện tử của các nguyên tử<br />
tham gia liên kết không còn tồn tại như trạng thái ban đầu của nó.<br />
3. Một cách gần đúng, người ta cho rằng chỉ có các điện tử hóa trị nằm trong các vân đạo hóa trị của nguyên<br />
tử tham gia vào quá trình tạo liên kết.<br />
4. Vì vậy, trước khi xem xét các biến đổi của liên kết trong quá trình phản ứng, phải xác định rõ ràng cấu trúc<br />
điện tử của các nguyên tử tham gia phản ứng, nghĩa là xác định các vân đạo hóa trị và điện tử hóa trị của<br />
các nguyên tử đó.<br />
5. Hình dung một cách trực quan là khi hình thành liên kết, các điện tử mang điện tích âm sẽ phân bố lại vị trí<br />
và tập trung vào không gian giữa các hạt nhân mang điện tích dương để tạo ra lực hút điện khiến cho các<br />
hạt nhân liên kết lại với nhau.<br />
6. Có hai cách chủ yếu phân bố điện tử hóa trị dẫn đến sự hình thành hai loại liên kết hóa học quan trọng nhất<br />
là liên kết ion và liên kết cộng hóa trị để tạo thành chất.<br />
Bảng 1.2So sánh liên kết ion và liên kết cộng hóa trị<br />
Loại liên kết Ion Cộng hóa trị<br />
Cách phân bố điện tử liên kết<br />
Điện tử liên kết chỉ thuộc về nguyên<br />
tố có độ âm điện lớn hơn<br />
Điện tử liên kết được sử dụng<br />
chung cho cả hai nguyên tử<br />
Điện tử liên kết Nằm ở nguyên tử có χ lớn hơn Nằm giữa hai nguyên tử<br />
Lực liên kết Điện ion Điện cộng hóa trị<br />
Độ bền của liên kết Cao Thấp đến cao<br />
Sử dụng chủ yếu Vô cơ NaCl Hữu cơ và Vô cơ CH<br />
4<br />
, Na<br />
2<br />
SO<br />
4<br />
1.2.2. Liên kết theo quan điểm nhiệt động lực hóa học<br />
1. Trước đây, người ta không giải thích được tại sao lại có thể biến đổi chất này thành chất khác một cách dễ<br />
dàng mà khó, thậm chí không thể, tiến hành phản ứng ngược lại.<br />
Ví dụ: HCl + NaOH → NaCl + H<br />
2<br />
O<br />
2. Bằng cách vay mượn các quan điểm của ngành nhiệt động lực học, ta có động lực của quá trình hóa học<br />
chính là chênh lệch năng lượng tự do của hệ trước và sau phản ứng.<br />
3. Hệ sẽ càng bền khi năng lượng tự do của hệ càng thấp.<br />
4. Phản ứng chỉ có thể tự xảy ra khi làm năng lượng tự do của hệ giảm xuống.<br />
5. Lượng năng lượng tự do giảm đi chủ yếu là do sự phá hủy các liên kết cũ và hình thành các liên kết mới khi<br />
xảy ra sự chuyển hóa các tác chất tạo thành các sản phẩm.<br />
6. Nhiệt động lực học quy ước điểm gốc 0 của trục năng lượng tương ứng với mức năng lượng cực đại của<br />
hệ khi các tiểu phân của các chất cách xa nhau vô hạn. Giữa các tiểu phân lúc này hoàn toàn không hình<br />
thành bất cứ liên kết nào.<br />
3