GIÁO TRÌNH HÓA HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KHÔNG CHUYỂN TIẾP VÀ CHUYỂN TIẾP - NGUYỄN HỮU KHÁNH HƯNG, HUỲNH THỊ KIỀU XUÂN
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
1.3. Liên kết ion<br />
1.3.1. Mô hình của liên kết ion<br />
1. Liên kết ion là liên kết hóa học được hình thành khi các điện tử hóa trị tham gia liên kết của các<br />
nguyên tử được cho là thuộc về nguyên tố có độ âm điện lớn hơn.<br />
2. Nguyên tử cho điện tử là kim loại tạo thành cation đơn giản.<br />
Nguyên tử nhận điện tử là không kim loại tạo thành anion đơn giản.<br />
3. Mỗi cation đơn giản được coi là một điện tích điểm vật lý<br />
có điện tích q + và bán kính r + .<br />
4. Mỗi anion đơn giản được coi là một điện tích điểm vật lý<br />
có điện tích q – và bán kính r – .<br />
5. Lực tương tác giữa các ion là lực điện.<br />
6. Lưu ý là bán kính thường biến đổi rất lớn trong quá trình<br />
hình thành liên kết ion:<br />
• Nguyên tố kim loại → cation: r<br />
kl<br />
→ r<br />
q+<br />
↓<br />
• Nguyên tố không kim loại → anion: r<br />
cht<br />
→ r<br />
q–<br />
↑<br />
Hình 1.2 Mô hình liên kết ion<br />
Hình 1.3 Biến đổi bán kính của các tiểu phân trong quá trình hình thành liên kết ion<br />
1.3.2. Điều kiện hình thành liên kết ion<br />
1. Liên kết ion được hình thành khi hai nguyên tử tham gia liên kết có độ âm điện khác biệt lớn (Δ<br />
lớn), ứng với một kim loại có số oxi hóa ≤ 3 liên kết với một không kim loại.<br />
2. Người ta chấp nhận khi chênh lệch độ âm điện Δ ≥ 2,2 thì liên kết A + –B – có tính ion ≥ 70% và có thể<br />
xem như liên kết có bản chất ion. Không có liên kết ion 100%.<br />
3. Công thức Pauling để tính phần trăm tính ion của liên kết A + –B – theo độ âm điện :<br />
% tính ion của liên kết =<br />
7