GIÁO TRÌNH HÓA HỌC CÁC NGUYÊN TỐ KHÔNG CHUYỂN TIẾP VÀ CHUYỂN TIẾP - NGUYỄN HỮU KHÁNH HƯNG, HUỲNH THỊ KIỀU XUÂN
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
https://app.box.com/s/wosi3kzcandqq4f7uy3xf6s9c6of22l4
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Chương 5.<br />
Danh pháp các chất vô cơ<br />
5.1. Đại cương<br />
5.1.1. Mở đầu<br />
1. Danh pháp khoa học là một hệ thống cách gọi tên các hợp chất để có thể phân biệt được các chất và<br />
xác định công thức của hợp chất từ tên gọi một cách đơn giản.<br />
2. Ngoài ra còn có danh pháp thông dụng gọi tên theo thói quen và các tên gọi kỹ thuật hoặc thương mại<br />
mang tính đặc thù của ngành nghề, địa phương hay có tính lịch sử.<br />
Thí dụ:<br />
Chất KMnO<br />
4<br />
(NH<br />
4<br />
)<br />
2<br />
Cr<br />
2<br />
O<br />
7<br />
Tên hệ thống Kali tetraoxomanganat(VII) Amonium heptaoxodicromat(VI)<br />
Tên thông dụng Kali permanganat Amonium bicromat<br />
Tên thương mại Thuốc tím Bi cháy<br />
3. Hiện nay người ta thường sử dụng quy ước đã được thống nhất của Liên đoàn Quốc tế Hóa học lý<br />
thuyết và Thực hành (danh pháp IUPAC: International Union of Pure and Applied Chemistry).<br />
4. Theo danh pháp hệ thống (quy ước của IUPAC), có thể sử dụng song song hai cách gọi tên:<br />
a. Theo hệ thống (danh pháp IUPAC): Tên của hợp chất vô cơ được gọi theo:<br />
• Tên của ion đơn giản tạo thành hợp chất<br />
• Tên của phức chất đối với ion phức tạp<br />
b. Theo danh pháp thông dụng: Nhiều hợp chất vô cơ được gọi dưới các tên gọi thông dụng đã trở<br />
nên quá quen thuộc, thí dụ như acid sulfuric, acid clohydric,…<br />
Danh pháp thông dụng ở đây không kể đến các tên gọi kỹ thuật, thương mại.<br />
5. Việc sử dụng song song hai cách gọi tên này cho phép đơn giản hóa tên gọi nhiều hợp chất như trong<br />
thí dụ trên (NH<br />
4<br />
)<br />
2<br />
Cr<br />
2<br />
O<br />
7<br />
và KMnO<br />
4<br />
gọi tên theo danh pháp thông dụng sẽ ngắn gọn hơn.<br />
5.1.2. Nguyên tắc cơ bản<br />
1. Tất cả các hợp chất đều có thể phân thành 2 hợp phần là:<br />
a. Hợp phần phân cực dương b. Hợp phần phân cực âm<br />
Ví dụ: Na δ+ Cl δ– , NH<br />
4<br />
δ+<br />
NO3<br />
δ–<br />
, (NH4 ) δ+ 2 SO 4<br />
δ–<br />
, C<br />
δ+<br />
O2<br />
δ–<br />
, H<br />
δ+<br />
2 Oδ– , H δ+ 3 Nδ– , S δ+ F<br />
6<br />
δ–<br />
,…<br />
2. Công thức của hợp chất được viết với hợp phần phân cực dương trước và hợp phần phân cực âm<br />
sau.<br />
Ví dụ: NaCl, CaSO<br />
4<br />
, NH<br />
4<br />
NO<br />
3<br />
, (NH<br />
4<br />
)<br />
2<br />
SO<br />
4<br />
,…<br />
CO<br />
2<br />
, H<br />
2<br />
O, H<br />
3<br />
N, PF<br />
5<br />
, SF<br />
6<br />
,…<br />
Lưu ý là do thói quen, người ta thường viết là NH<br />
3<br />
thay vì H<br />
3<br />
N.<br />
70