11.07.2015 Views

chi phí chống (ô nhiễm) - lib

chi phí chống (ô nhiễm) - lib

chi phí chống (ô nhiễm) - lib

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

1820 Leontief, Wassily W. (1906-)Sinh ra ở Liên Xô, Leontief trở thành giáo sư kinh tế tại Harvard năm 1946. Tác phẩm chínhcủa ông là một bài phân tích về phụ thuộc lẫn nhau bên trong một nền kinh tế, và đặc biệt làbên trong khu vực sản xuất, sử dụng một kỹ thuật mà ông ta gọi là phân tích đầu ra - đầu vào.Trong các tác phẩm như Các nghiên cứu về cơ cấu kinh tế Mỹ (1953) và Kinh tế học đầu vào -đầu ra (1966), ông mở rộng mô hình tác động qua lại của QUESNAY và củănhngx người kácthành một mô hình toán cao cấp cho thấy mối quan hệ giữa các thành phần của một hệ thốngkinh tế. Leontief đã áp dụng kỹ thuật đó vào nền kinh tế Mỹ, và đã tạo ra các kết qủa lý thútrong lĩnh vực thương mại quốc tế và kinh tế tài nguyên thiên nhiên. Kỹ thuật đó đã trở thànhcơ sở của kế hoạch hoá trong nhiều nền kinh tế phi thị trường. Leontief được tặng giải thưởngNobel về kinh tế năm 1973.1821 Leontief inverse Số nghịch đảo Leontief.1822 Leontief paradox Nghịch lý Leontief. Xem HECKSCHER - OHLIN APPROACH TO INTERNATIONAL TRADE.1823 Lerner, Abba P. (19031983).Sinh ra ở Nga và học ở Anh, sự nghiệp nghiên cứu của ông diễn ra ở một số trường đại học ởMỹ. Tác phẩm ban đầu của ông bao gồm việc miêu tả bằng đồ thị và mở rộng thuyết giá trịcủa Marshall để bao gồm những nghiên cứu về cạnh tranh không hoàn hảo của JoanROBINSON và CHAMBERLIN. Tác phẩm này tập trung vào việc tìm kiếm một khái niệm đầyđủ về quyền lực độc quyền và bảo vệ chủ nghĩa bình quân bằng cách sử dụng quy luật lợi tứcbiên giảm dần. Tác phẩm chính của ông là Kinh tế học kiểm soát (1944) sử dụng nhiều nhữngphân tích của Marshall để tạo ra một tình huống ủng hộ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI THỊ TRƯỜNG.Ông cũng đưa ra những điều kiện mà theo đó một sự thay đổi về tỷ giá hối đoái của một quốcgia sẽ cải thiện được cán cân thương mại của nó. Điều kiện này thường được gọi là ĐIỀUKIỆN MARSHALL - LERNER. Ngoài ra, Lerner còn là người ủng hộ và bảo vệ kinh tế họcKEYNES.1824 Lerner case Tình huống Lerner.Tình huống do Lerner phân tích trong thuyết về thuế quan trong đó việc áp dụng một loại thuếquan vào một mặt hàng nhập khẩu có nhu cầu trong nước không co giãn theo giá thì kết quảsẽ dẫn tới cán cân thương mại tồi tệ hơn vì cầu đối với sản phẩm đó tăng lên.1825 Lerner index Chỉ số LernerKhi CẠNH TRANH HOÀN HẢO tồn tại thì giá bán <strong>chi</strong> phí biên; do vậy chỉ số này sẽ có giá trịbằng 0.1826 Leger tenderPhương tiện thanh toán hợp pháp(luật định).1827 Less devoloped countries (LDCs) Các nước chậm phát triển. Xem DEVOLOPING COUNTRIES.1828 Letter of credit Thư tín dụng.Một văn bản do một ngân hàng phát hành thay mặt khách hàng bảo đảm rằng ngân hàng sẽthanh toán các séc do khách hàng đó rút, hay phổ biến hơn ngày nay gọi là các hối phiếu docác bên mà khách hàng mua hàng rút theo tên của khách hàng.1829 Level of significance Mức ý nghĩa.Một khái niệm sử dụng trong kiểm định giả thuyết để xác định các giá trị tới hạn nhằm so sánhthống kê kiểm định với chúng.1830 Level fieldSân chơi công bằng / cùng mộtsân chơi?1831 LeverageTỷ phần vốn vay; Đòn bẩy về tàichính; Tỷ lệ vốn vay so với tổngvốn.Một chỉ số về mối quan hệ giữa nợ dài hạn và vốn sử dụng.Page 100

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!