TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
đánh số (mã hóa) rồi chuyển về phòng thí nghiệm. Tại phòng thí nghiệm, từng cây mía<br />
đựơc chẻ dọc đôi từ ngọn đến gốc, sau đó đếm tổng số lóng trên cây và số lóng bị sâu<br />
đục gây hại, đo chiều dài thân và chiều dài vết đỏ, cân trọng lượng rồi chuyển sang<br />
phòng phân tích xác định chữ đường CCS%. Từ các chỉ tiêu tỷ lóng bị hại, tỷ lệ %<br />
chiều dài thân bị đỏ ruột, trọng lượng cây, năng suất lý thuyết và chữ đường, chúng ta<br />
xác định được mức độ ảnh hưởng của sâu đục thân đến năng suất và chất lượng mía<br />
nguyên liệu.<br />
Chú ý: Tỷ lệ % lóng bị hại được phân tích thành 11 nhóm có khoảng cách là 5%<br />
(0%; 0,1 - 5%; 5,1 - 10%; 10,1 - 15%; 15,1 - 20%; 20,1 - 25%; 25,1 - 30%; 30,1 -<br />
35%; 35,1 - 40%; 40,1 - 45% và >45%).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Về diễn biến tỷ lệ cây bị hại của các loài sâu đục thân mía theo thời gian sinh<br />
trưởng trong từng vụ thu hoạch, ở cả 2 vụ mía hè thu và đông xuân, tại Viện Nghiên<br />
cứu mía đường Bến Cát, chúng tôi trình bày trong Bảng 1.<br />
Bảng 1. Diễn biến tỷ lệ cây bị hại (%) trên ruộng mía hè thu và đông xuân<br />
Tháng<br />
sau trồng<br />
Vụ mía hè thu<br />
Vụ mía đông xuân<br />
hoặc TH S4V SMT SMH SĐN SMV S5V S4V SMT SMH SĐN SMV S5V<br />
1 9,8 2,8 0 0 0 0,4 2,5 10,2 11,4 1,3 3,2 1,1<br />
2 14,2 0,9 4,1 0,8 0 0 2,0 7,8 4,3 1,0 1,5 2,4<br />
3 15,3 4,6 20,8 6,0 1,3 0 1,6 4,5 2,3 0,9 1,0 0,7<br />
4 9,6 10,4 26,2 10,0 1,3 0 2,6 4,3 1,4 0,6 0,4 0,1<br />
5 11,0 20,1 17,7 6,7 1,2 0 4,7 2,9 0,4 0,5 0,2 0<br />
6 9,1 29,6 11,2 1,5 0,6 0 6,7 3,1 0,2 0,2 0,2 0<br />
7 9,2 17,5 7,6 1,3 1,2 0 13,3 4,0 0,4 0,2 0,7 0<br />
8 9,6 16,4 3,4 1,3 2,5 0 20,9 5,7 1,1 0,3 1,2 0<br />
9 13,8 11,1 0,9 0,6 2,3 0 27,9 10,1 2,0 0,1 3,1 0<br />
10 22,6 7,0 0 0 2,8 0 28,5 15,6 3,3 0,1 3,2 0<br />
11 24,0 7,6 0 0 2,4 0 33,1 24,4 6,3 0,3 5,4 0<br />
12 30,2 13,7 0 0 2,1 0 36,8 20,3 2,5 0,2 6,4 0<br />
TB 14,9 11,8 7,7 2,4 1,5 0,03 15,1 9,4 3,0 0,5 2,2 0,4<br />
Ghi chú: - Số liệu trung bình 3 vụ mía hè thu (trồng 5/1999) và 3 vụ mía đông xuân<br />
(trồng tháng 12/1998), tại Viện N/C Mía Đường (không có loài sâu đục thân 5 vạch đầu đen).<br />
- Viết tắt: SMH (sâu đục thân mình hồng), SMT (sâu đục thân mình tím), S4V<br />
(sâu đục thân 4 vạch), S5V (sâu đục thân 5 vạch), SMV (sâu đục thân mình vàng), SĐN (sâu<br />
đục ngọn), TH (thu hoạch), TB (trung bình).<br />
Qua Bảng 1 chúng tôi nhận thấy:<br />
Các loài sâu đục thân 4 vạch, sâu đục thân mình tím hầu như thấy xuất hiện gây<br />
hại trong suốt thời gian sinh trưởng của mía, từ sau khi trồng (hoặc tái sinh gốc) đến<br />
khi thu hoạch, trên cả ruộng mía hè thu và đông xuân. Tương tự như vậy, các loài sâu<br />
mình hồng, sâu đục thân mình vàng và sâu đục ngọn cũng thấy xuất hiện gây hại trong<br />
suốt thời gian sinh trưởng trên ruộng mía đông xuân, nhưng trên ruộng mía hè thu thì<br />
loài sâu đục thân mình hồng và sâu đục ngọn chỉ thấy xuất hiện gây hại trong giai đoạn<br />
110