TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Nội dung các nghiệm thức:<br />
1) Đốt ngọn, lá mía hoàn toàn sau thu hoạch, xới xáo ngay sau khi đốt lá.<br />
2) Che phủ ngọn, lá mía hoàn toàn sau thu hoạch.<br />
3) Vén ngọn, lá mía xen kẻ hàng cách hàng, xới xáo ngay sau khi vén hàng.<br />
Thời gian thúc phân lần 1 ở các nghiệm thức là vào đầu mùa mưa (đầu tháng 5),<br />
bón thúc lần 2 sau lần bón thúc 1: 40 - 45 ngày.<br />
Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác tuân thủ theo qui trình thâm canh cây mía<br />
cho khu vực Đông nam bộ (Viện Nghiên Cứu Mía Đường, 2001).<br />
3. Phương pháp theo dõi<br />
Phân tích đất: Trước khi bố trí thí nghiệm, tiến hành lấy mẫu đất trên ruộng để<br />
phân tích. Sau mỗi vụ thu hoạch mía, lấy mẫu đất ở các nghiệm thức để phân tích. Các<br />
chỉ tiêu phân tích đất gồm: Thành phần cơ giới; pH; chất hữu cơ tổng số; các chỉ tiêu<br />
N, P, K tổng số; P, K dễ tiêu; CEC.<br />
Đánh giá các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng mía thu hoạch; tính toán hiệu quả<br />
kinh tế. Số liệu phân tích bằng phần mền thống kê chuyên dụng: Excel, Stagraphics<br />
7.0.<br />
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC<br />
1. Kết quả phân tích đất<br />
Kết quả phân tích đất trước và sau khi bố trí khảo nghiệm cho thấy, không có sự<br />
khác biệt đáng kể. Nhìn chung, đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ Haplic Acrisols là<br />
loại đất chua đến rất chua, nghèo hữu cơ, dung tích hấp thu thấp, các chất tổng số<br />
nghèo, các chất dễ tiêu từ trung bình đến khá; hậu quả của kết cấu đất kém (tỷ lệ cát<br />
chiếm đa số) dẫn đến hiện tượng trực di nước, sét và dinh dưỡng xuống tầng đất dưới<br />
(tầng đất 20 - 40cm) diễn ra mạnh mẽ nhất ở mùa mưa: thời điểm tập trung chăm sóc,<br />
bón phân cho cây mía.<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích đất trước và sau khi thí nghiệm<br />
Địa điểm<br />
Bến Cát -<br />
Bình Dương<br />
Phương thức canh tác<br />
sau thu hoạch<br />
Trước khi bố trí thí nghiệm (tầng canh tác 0 - 25cm)<br />
Tỷ lệ cấp hạt (%) pH Chất tổng số (%)<br />
(H 2 O)<br />
Cát limon sét Chc N P 2 O 5 K 2 O<br />
CEC<br />
cmol/<br />
kg<br />
Chất dễ tiêu<br />
(ppm<br />
/1000g đất)<br />
P K<br />
70,4 8,6 21,0 4,69 1,60 0,07 0,041 0,032 12 37,6 58,3<br />
Sau khi thu hoạch mía thí nghiệm (tầng canh tác 0 - 25cm)<br />
pH (H 2 O)<br />
Chất tổng số (%)<br />
CEC<br />
cmol/<br />
kg<br />
Chất dễ tiêu<br />
(ppm<br />
/1000g đất)<br />
Chc N P 2 O 5 K 2 O P K<br />
1) Đốt lá hoàn toàn 4,65 1,55 0,10 0,031 0,030 15 29,1 64,2<br />
2) Phủ lá hoàn toàn 4,71 1,76 0,10 0,040 0,036 15 30,7 64,2<br />
3) Phủ lá hàng cách hàng 4,54 1,62 0,12 0,035 0,036 14 31,7 49,2<br />
Nguồn: Phòng phân tích tổng hợp - Viện Nghiên Cứu Mía Đường.<br />
190