10.09.2015 Views

TUYEÅN TAÄP

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Thí nghiệm 2: Các giống DLM24 và CR74-250 có tiềm năng cho năng suất cao<br />

hơn đối chứng, thể hiện ở cả 4 chỉ tiêu cấu thành năng suất như: chiều cao cây nguyên<br />

liệu, đường kính thân, trọng lượng cây và mật độ cây hữu hiệu đều vượt trội so với<br />

giống đối chứng ROC10. Giống Ty70-17 có mật độ cây hữu hiệu và đường kính thân<br />

cao hơn đối chứng, trong khi các chỉ tiêu chiều cao cây nguyên liệu và trọng lượng cây<br />

tương đương đối chứng ROC10. Giống C132-81 và F156 có mật độ cây tương đương<br />

và có chiều cao cây nguyên liệu, đường kính thân, trọng lượng cây cao hơn đối chứng<br />

ROC10 (Bảng 3).<br />

5. Chữ đường và năng suất<br />

Thí nghiệm 1: Kết quả phân tích chữ đường khi mía 11 tháng tuổi cho thấy các<br />

giống C1324-74, VN85-1427 cho chữ đường cao, giống RB72-454 cho chữ đường<br />

khá. Các giống có năng suất thực thu từ 81,30 tấn/ha (C111-79) đến 118,83 tấn/ha<br />

(RB72-454), vượt trội so với năng suất của giống đối chứng ROC10 (65,50 tấn/ha). Có<br />

3 giống đạt năng suất đường lý thuyết cao hơn giống đối chứng ROC10 (7,53 tấn/ha)<br />

là C1324-74 (14,27 tấn/ha, vượt 89,46%), RB72-454 (12,69 tấn/ha, vượt 68,48%),<br />

VN85-1427 (10,66 tấn/ha, vượt 41,50%).<br />

Thí nghiệm 2: Giống DLM24 là giống có hàm lượng đường cao đầu vụ. Các<br />

giống Ty70-17 và F156 cho chữ đường cao, tuy nhiên, đây là 2 giống chín muộn, mía<br />

từ 12 tháng tuổi mới cho chất lượng cao. Tất cả các giống mới trong thí nghiệm đều<br />

cho năng suất thực thu cao hơn đối chứng ROC10 (59,05 tấn/ha), nổi bật là giống<br />

DLM24 đạt năng suất 101,45 tấn/ha. Năng suất đường biến động từ 7,61 tấn/ha đến<br />

12,23 tấn/ha, vượt đối chứng ROC10 (6,79 tấn/ha) từ 12,06% đến 80,17%, trong đó có<br />

2 giống đạt trên 10 tấn đường/ha là Ty70-17 (10,78 tấn/ha) và DLM24 (12,23 tấn/ha).<br />

Bảng 4. Chữ đường, năng suất mía nguyên liệu thực thu và năng suất đường lý thuyết<br />

Giống<br />

CCS (%) (*) Năng suất thực thu Năng suất đường lý thuyết<br />

11 tháng 12 tháng (tấn/ha) tấn/ha % chênh lệch so với đối chứng<br />

Thí nghiệm 1<br />

C1324-74 12,15 - 117,46 a 14,27 89,46<br />

C111-79 8,66 - 81,30 b 7,04 -6,53<br />

RB72-454 10,68 - 118,83 a 12,69 68,48<br />

C85-212 8,91 - 83,33 b 7,42 -1,43<br />

VN85-1427 11,51 - 92,60 b 10,66 41,50<br />

ROC10 (đ/c) 11,50 - 65,50 c 7,53 0,00<br />

CV% 8,03<br />

LSD 0,05 13,61<br />

Thí nghiệm 2<br />

CR74-250 8,56 7,90 88,90 b 7,61 12,06<br />

Ty70-17 8,98 12,15 88,70 b 10,78 58,70<br />

C132-81 9,60 9,25 88,95 b 8,54 25,75<br />

F156 8,57 12,15 75,45 c 9,17 35,00<br />

DLM24 12,06 11,15 101,45 a 12,23 80,17<br />

ROC10 (đ/c) 11,50 - 59,05 d 6,79 0,00<br />

CV% 3,99<br />

LSD 0,05 6,07<br />

Ghi chú: (*) CCS được phân tích tại nhà máy đường Tuyên Quang.<br />

67

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!