10.09.2015 Views

TUYEÅN TAÄP

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Chiều rộng vết đục trong thân của các giống mía thay đổi từ 0,73 đến 1,09cm.<br />

Tuy vậy, sự sai khác này không có ý nghĩa khi so sánh theo tính toán thống kê. Chiều<br />

dài vết đục của sâu đục thân mình hồng trong các giống mía thí nghiệm thì rất khác<br />

nhau. Vết đục trong thân trên giống mía VN85-1859 và giống R570 đạt dài nhất,<br />

tương ứng là 27,41 cm và 13,13cm (Bảng 2).<br />

Như vậy, tỷ lệ lóng bị sâu đục thân mình hồng hại và kích thước đường đục trên<br />

các giống mía không có mối tương quan.<br />

3. Tương quan giữa tỷ lệ xơ và mức độ gây hại của sâu đục thân mình hồng trên<br />

các giống mía<br />

Kết quả xác định tỷ lệ xơ trong thân các giống mía cho thấy tỷ lệ xơ trong thân<br />

và tỷ lệ lóng bị sâu đục thân mình hồng hại có tương quan nghịch với nhau. Những<br />

giống mía có tỷ lệ xơ trong thân cao thì tỷ lệ lóng bị hại thấp. Ngược lại giống R579<br />

có tỷ lệ xơ trong thân thấp nhất (10,10%) thì bị sâu đục thân mình hồng hại đạt tỷ lệ là<br />

cao nhất (Bảng 3).<br />

Bảng 3. Tương quan giữa tỷ lệ xơ và tỷ lệ lóng bị đục khi mía 7 tháng tuổi<br />

TT Giống mía Tỷ lệ xơ (%) Tỷ lệ lóng bị đục (%)<br />

1<br />

2<br />

3<br />

4<br />

5<br />

6<br />

7<br />

8<br />

9<br />

10<br />

R579<br />

VN85-1859<br />

ROC10<br />

ROC16<br />

VN84-422<br />

VN84-4137<br />

R570<br />

VĐ63-237<br />

VN85-1427<br />

K84-200<br />

10,10<br />

10,18<br />

10,42<br />

10,75<br />

11,05<br />

11,30<br />

11,38<br />

11,50<br />

11,56<br />

12,29<br />

12,88<br />

7,69<br />

5,78<br />

2,15<br />

1,13<br />

1,79<br />

2,76<br />

3,81<br />

10,07<br />

0,65<br />

Phương trình tương quan giữa tỷ lệ xơ trong thân và tỷ lệ lóng bị đục đã xác<br />

định được là Y = -0,1415 + 11,615 với hệ số tương quan là R=0,787 (tương quan này<br />

là tương quan chặt R>0,7) ở mức xác xuất 95%. Mối tương quan này được biểu diễn ở<br />

Hình 1. Những quan sát đặc điểm hình thái ở điều kiện đồng ruộng do thấy giống mía<br />

K84-200 có bẹ lá ôm sát thân và không tự bong lá trong quá trình sinh trưởng. Còn<br />

giống mía VN84-4137 có bẹ lá ôm sát thân và có phủ lông dày, là những điểm không<br />

phù hợp cho tập tính đẻ trứng của sâu hồng.<br />

KẾT LUẬN<br />

- Trong 10 giống mía thí nghiệm, giống K84-200 và VN84-4137 tỏ ra có khả<br />

năng chống chịu sâu đục thân mình hồng cao; giống R579, ROC16, ROC10, VN84-<br />

422 và VĐ63-237 có khả năng chống chịu sâu đục thân mình hồng kém.<br />

- Tỷ lệ xơ trong thân của 10 giống mía tham gia thí nghiệm có tương quan nghịch<br />

với khả năng chống chịu sâu đục thân mình hồng theo phương trình y = -0,1415 +<br />

11,651 với hệ số tương quan là R = 0,787.<br />

- Những giống có đặc điểm bẹ lá ôm chặt thân không tự bong ra trong quá trình<br />

sinh trưởng và có nhiều lông thì khả năng chống chịu sâu đục thân mình hồng cao hơn.<br />

127

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!