TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA MỚI TỪ NGUỒN NHẬP NỘI<br />
CHO VÙNG MÍA ĐĂK LĂK<br />
ThS. Lê Quang Tuyền<br />
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đăk Lăk là tỉnh nằm trong vùng Tây Nguyên – một vùng có vị trí chiến lược về<br />
kinh tế xã hội và quốc phòng. Nâng cao mức sống, xóa đói giảm nghèo cho người dân<br />
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển và ổn định cho vùng Tây Nguyên.<br />
Tại tỉnh Đăk Lăk (trước đây), sự có mặt của hai công ty mía đường đã thúc đẩy<br />
cây mía trở thành cây tham gia tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa<br />
phương cũng như tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người trồng mía trong những<br />
năm gần đây. Tuy nhiên, do bộ giống mía của tỉnh nhà còn nghèo nàn với hầu hết các<br />
giống cũ đang bị thoái hóa, chất lượng trung bình như F156, My55-14, Cuba xanh,<br />
Cuba đỏ cộng với sự biến động về giá cả đường trên thị trường trong những năm gần<br />
đây, ngành đường bị thua lỗ kéo theo việc sản xuất mía của nông dân không có hiệu<br />
quả kinh tế cao.<br />
Để bổ sung các giống mía mới có năng suất và chất lượng cao vào cơ cấu giống<br />
hiện có, tạo ra sự đột phá trong việc nâng cao lợi nhuận cho người trồng mía cũng như<br />
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy đường trong tỉnh, chúng tôi đã thực<br />
hiện đề tài “Tuyển chọn giống mía mới từ nguồn nhập nội cho vùng mía Đăk Lăk”.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thí nghiệm được bố trí tại Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk, theo kiểu khối hoàn toàn<br />
ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp, so sánh 5 giống mía mới nhập nội với giống đối<br />
chứng My55-14 (đ/c) ở vụ mía tơ (năm 2003) và vụ mía gốc (năm 2004).<br />
Số liệu thu thập được xử lý thống kê trên phần mềm MSTAT-C.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Khả năng mọc mầm, tái sinh và đẻ nhánh<br />
Đánh giá một số chỉ tiêu nông học làm cơ sở khoa học cho mô tả và xây dựng<br />
qui trình chăm sóc cây mía. Kết quả mọc mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh được ghi nhận<br />
ở Bảng 1.<br />
Khí hậu Buôn Ma Thuột, hàng năm hạn từ tháng 1 đến tháng 3, thời kỳ hơi khô<br />
là tháng 4 và tháng 12 (Trần An Phong và cộng sự, 2003) do đó thời kỳ mọc mầm<br />
trong vụ mía tơ (tháng 1 và tháng 2 năm 2003) của các giống trong thí nghiệm không<br />
đủ ẩm độ cho mía mọc mầm. Vì vậy, các giống trong thí nghiệm chỉ mọc mầm ở mức<br />
trung bình, tỷ lệ mọc mầm biến động từ 40% (C85-212) đến 51,63% (C85-284), tương<br />
đương với tỷ lệ mọc mầm của giống đ/c My55-14 (48,3%).<br />
Thời kỳ tái sinh của mía gốc (tháng 1/2004) cũng rơi vào mùa cao điểm khô<br />
hạn nên các giống trong thí nghiệm tái sinh ở mức độ trung bình, sức tái sinh biến<br />
động từ 0,77 chồi/gốc (C85-284) đến 0,99 chồi/gốc (C85-212 và C140-81). Kết quả<br />
trong Bảng 1 cũng cho thấy sức tái sinh của các giống trong thí nghiệm không có sự<br />
khác biệt thống kê mức 95% so với giống đ/c My55-14.<br />
33