TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Báo cáo Hội nghị khoa học thường niên, Viện KHKT NN miền Nam, Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27-28/08/2007<br />
38<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG MÍA DLM24<br />
Ở VÙNG DUYÊN HẢI TRUNG BỘ<br />
ThS. Đoàn Lệ Thủy<br />
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong thời gian 1999 – 2001, công tác nghiên cứu giống mía đã đạt được những<br />
kết quả nhất định. Tuy nhiên, thực tiễn sản xuất cho thấy hầu hết các vùng mía còn<br />
thiếu giống mía tốt, cơ cấu giống mía nghèo nàn, chưa hợp lý, kỹ thuật thâm canh mía<br />
chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Đặc biệt, vùng Duyên hải Trung bộ – một<br />
trong những vùng mía trọng điểm và truyền thống của cả nước với hơn 60 ngàn ha<br />
thuộc vùng nguyên liệu của 9 nhà máy đường (Quảng Phú, Phổ Phong, Bình Định,<br />
Tuy Hòa, KCP, Ninh Hòa, Cam Ranh, Phan Rang và Bình Thuận). Điều kiện tự nhiên<br />
có nhiều bất thuận, đất đai kém màu mỡ, khí hậu – thời tiết với lượng mưa năm không<br />
cao, đạt 1400 – 1500 mm, mùa nắng kéo dài từ 7 đến 8 tháng, vùng nhiệt độ trung bình<br />
năm 26,6 – 27,7 o C; ẩm độ tương đối khoảng 80%, nguồn nước phục vụ cho nông<br />
nghiệp hạn chế trong khi thiếu giống cao sản chịu hạn, diện tích My55-14 chiếm phần<br />
lớn diện tích (chiếm trên 60%); vụ mía 2001/2002, năng suất bình quân chỉ đạt 45<br />
tấn/ha, mức tiêu hao lên đến hơn 12 mía/đường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông<br />
thôn, 2002). Do vậy, tuyển chọn giống cao sản chịu hạn để tăng năng suất và chất<br />
lượng mía là yêu cầu cấp thiết của người sản xuất và có tầm quan trọng to lớn đối với<br />
sự tồn tại, phát triển của các nhà máy đường tại đây.<br />
Xuất phát từ các cơ sở trên, đề tài thuộc Chương trình chọn tạo giống cây trồng<br />
nông lâm nghiệp và giống vật nuôi (2002 – 2005): “Nghiên cứu chọn tạo giống mía có<br />
năng suất, chất lượng cao phù hợp với các vùng sinh thái” được tiến hành.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Địa điểm và thời gian thực hiện<br />
Bảng 1. Nội dung, địa điểm và thời gian thực hiện<br />
Địa<br />
TT<br />
Nội dung Công thức thí nghiệm Thời gian<br />
điểm<br />
1 Quảng<br />
Ngãi<br />
Khảo nghiệm cơ bản<br />
giống<br />
Khảo nghiệm sản<br />
xuất giống<br />
2 Bình Khảo nghiệm sản<br />
Định xuất giống<br />
Mô hình thử nghiệm<br />
thâm canh giống mới<br />
3 Phú Yên Khảo nghiệm cơ bản<br />
giống<br />
Khảo nghiệm sản<br />
xuất giống<br />
VN84-422, VN85-1859, DLM24,<br />
VN85-1427, ROC22, ROC23,<br />
ROC10 (đ/c)<br />
01/03 – 12/03<br />
12/03 – 12/04<br />
12/04 – 12/05<br />
DLM24, VN85-1859 01/04 – 01/05<br />
01/05 – 01/06<br />
DLM24, VN72-84 3/04 – 01/05<br />
01/05 – 01/06<br />
DLM24 11/04 – 12/05<br />
DLM24, C85-212, C126-78,<br />
CP70-1133, Q68 và K84-200 (đ/c)<br />
7/03 – 5/04<br />
5/04 – 3/05<br />
3/05 – 01/06<br />
DLM24, C85-212 5/04 – 3/05<br />
3/05 – 01/06