10.09.2015 Views

TUYEÅN TAÄP

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

chiếm ưu thế trong tập hợp ký sinh trứng SĐT mía. Số lượng trứng bị ký sinh thu được<br />

do loài này ký sinh đạt cao nhất và chiếm 42,3-46,9%. Tỷ lệ này ở ong đen T.<br />

beneficiens là 26,1-33,8%. Số trứng bị ký sinh thu được do các ong khác chiếm tỷ lệ<br />

thấp hoặc rất thấp (Bảng 2). Như vậy ở Bến Cát (Bình Dương) và phụ cận, ong mắt đỏ<br />

màu vàng T. chilonis giữ vai trò quan trọng nhất trong tập hợp ký sinh trứng SĐT mía.<br />

Sâu non của SĐT mía bị ký sinh với tỷ lệ không cao, trung bình đạt 6,5-9,2%.<br />

Năm 2000 có tỷ lệ sâu non bị ký sinh cao nhất chỉ là 9,2%. Ong kén trắng Cotesia<br />

flavipes có tỷ lệ ký sinh tự nhiên cao nhất, tỷ lệ này là 4,9-6,1%. Ong cự vàng<br />

Enicospilus sp. ký sinh trên sâu non SĐT mía với tỷ lệ 0,7-1,9%. Các loài ong khác<br />

ký sinh với tỷ lệ không đáng kể. Ong kén trắng C. flavipes chiếm ưu thế trong tập<br />

hợp ký sinh sâu non các loài SĐT mía. Số sâu non SĐT mía thu được bị loài ký sinh<br />

luôn đạt cao nhất và chiếm 66,7-82,0%. Tỷ lệ này của ong cự vàng Enicospilus sp. là<br />

10,3-20,8% (Bảng 3). Như vậy, trong tập hợp côn trùng kỳ sinh sâu non SĐT mía ở<br />

Bến Cát (Bình Dương) và phụ cận, loài ong kén trắng C. flavipes giữ vai trò quan<br />

trọng nhất.<br />

Bảng 3. Tỷ lệ và vị trí số lượng của các ong, ruồi ký sinh sâu non sâu đục thân mía<br />

(Bến Cát - Bình Dương và phụ cận, 2000 - 2002)<br />

Tên loài kí sinh Tỷ lệ SN bị kí sinh (%) Vị trí số lượng SN bị kí sinh<br />

TT<br />

sâu non (SN) Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002<br />

1 Cotesia flavipes 6,1 4,9 5,3 66,7 68,0 82,0<br />

2 Enicospilus sp. 1,9 1,4 0,7 20,8 19,7 10,3<br />

3 Sturmiopsis inferens 0,7 0,1 0,3 7,4 2,1 4,3<br />

4 Melaboris sinicus 0,2 0,4 0,2 2,2 5,2 3,4<br />

5 Microbracon chinensis 0,1 0,1 0 0,7 1 0<br />

6 Elasmus zehntneri 0,1 0,1 0 1,5 1 0<br />

7 Stenobracon nicevillei 0,1 0 0 0,7 0 0<br />

8 Rhaconotus rosliensis 0 0,1 0 0 1 0<br />

9 Isotima javensis 0 0,1 0 0 1 0<br />

10 Goryphus sp. 0 0,1 0 0 1 0<br />

Cộng 9,2 7,2 6,5 100 100 100<br />

Bảng 4. Tỷ lệ và vị trí số lượng của các ong ký sinh nhộng sâu đục thân mía<br />

(Bến Cát - Bình Dương và phụ cận, 2000 - 2002)<br />

Tỷ lệ nhộng bị Vị trí số lượng nhộng bị kí<br />

TT Tên loài kí sinh nhộng<br />

kí sinh (%)<br />

sinh<br />

Năm Năm Năm Năm Năm Năm<br />

2000 2001 2002 2000 2001 2002<br />

1 Tetrastichus howardi 1,9 1,7 0,6 66,7 80,0 33,4<br />

2 Xanthopimpla stemmator 0,9 0,4 0,6 33,3 20,0 33,3<br />

3 Brachymeria sp. 0 0 0,6 0 0 33,3<br />

Cộng 2,8 2,1 1,8 100 100 100<br />

158

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!