TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Giữa các hình thức che phủ mặt đất sau thu hoạch mía vụ trước (che phủ ngọn,<br />
lá mía hoàn toàn và che phủ ngọn, lá mía hàng cách hàng) không khác biệt về kết quả<br />
phân tích đất so với ở hình thức đốt ngọn, lá mía hoàn toàn. Điều này cho thấy mặc dù<br />
lượng ngọn, lá mía để lại sau khi thu hoạch là khá lớn, khoảng 5 - 15 tấn (chất khô)/ha;<br />
đây không những là nguồn hữu cơ đáng kể bổ sung cho đất trồng mía, giúp mía duy trì<br />
độ ẩm tốt trong khoảng thời gian khoảng 3 tháng sau thu hoạch (Lê Văn Dũ, 2003),<br />
nâng cao nhiệt độ đất, góp phần cải thiện dung tích hấp thu,… Tuy nhiên, để đạt được<br />
những tiêu chí trên đòi hỏi phải thực hiện trong thời gian dài, liên tục. Cho nên, thời<br />
gian áp dụng trong 1 vụ mía chưa đủ tạo nên một sự biến đổi rõ ràng về tính chất hóa<br />
học của đất.<br />
2. Năng suất, chất lượng mía thu hoạch<br />
Năng suất thu hoạch (tấn/ha) dao động từ 61,4 - 75,8 tấn/ha. Cao nhất ở nghiệm<br />
thức che phủ đất bằng nguồn ngọn, lá mía hàng cách hàng đạt 75,8 tấn/ha; kế tiếp là<br />
nghiệm thức che phủ đất hoàn toàn (năng suất đạt 72,2 tấn/ha); và đều cao hơn khác<br />
biệt về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng - đốt ngọn, lá mía hoàn toàn (năng<br />
suất chỉ đạt 61,4 tấn/ha).<br />
Trong sản xuất chế biến đường, người ta quan tâm đến chất lượng mía thu<br />
hoạch nhất là ở chỉ tiêu chữ đường (CCS%): chữ đường của mía thu hoạch (CCS%)<br />
không cho thấy có sự khác biệt rõ ràng giữa các nghiệm thức phủ ngọn lá mía so với ở<br />
nghiệm thức đối chứng - đốt lá hoàn toàn ở mức xác suất P 0,05 .<br />
Tỷ lệ cây bị sâu hại thời kỳ thu hoạch (%) dao động từ 26,9 - 34,2%. Hai<br />
nghiệm thức phủ lá có tỷ lệ cây bị sâu hại (tương ứng 28,6%: phủ lá hoàn toàn và<br />
26,9%: phủ lá hàng cách hàng) thấp hơn không nhiều so với ở nghiệm thức đối chứng<br />
- đốt lá hoàn toàn ( tỷ lệ cây bị sâu hại đạt 34,2%) ở mức xác suất P 0,05 . Nhìn chung, tỷ<br />
lệ cây bị sâu hại ở các nghiệm thức ở mức độ trung bình.<br />
Bảng 2. Năng suất, chất lượng và tỷ lệ sâu hại thời kỳ thu hoạch<br />
TT<br />
Biện pháp canh tác<br />
sau thu hoạch<br />
Năng suất, chất lượng và tỷ lệ cây bị sâu hại<br />
Năng suất<br />
(tấn/ha)<br />
CCS (%)<br />
Tỷ lệ cây bị<br />
sâu hại (%)<br />
1. Đốt ngọn, lá hoàn toàn (Đ/C) 61,4 b 12,55 34,2<br />
2. Phủ ngọn, lá hoàn toàn 72,2 a 12,85 28,6<br />
3. Phủ ngọn, lá hàng cách hàng 75,8 a 12,86 26,9<br />
CV% 3,29 5,86 14,66<br />
LSD 0.05 3,97 - -<br />
Kết quả phân tích cho thấy giữa các hình thức phủ đất sau thu hoạch vụ trước<br />
và năng suất vụ mía gốc kế tiếp có tương quan chặt theo hàm hồi qui tuyến tính: y =<br />
7,2x + 55,417; R = 0,9124; P < 0,000.<br />
191