TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN NHANH GIỐNG MÍA VN84-422<br />
VÀ VN85-1427 BẰNG PHƯƠNG PHÁP INVITRO<br />
KS. Thân Thị Thu Hạnh, KTV. Lưu Thị Duyên<br />
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đối với cây mía có nhiều biện pháp để nhân giống, các biện pháp nhân giống<br />
truyền thống như nhân bằng hom ngọn, bằng hom thân, bằng mắt mầm và bằng<br />
phương pháp hiện đại là nuôi cấy in-vitro.<br />
Phương pháp nuôi cấy in-vitro trên cây mía đã được áp dụng ở nhiều quốc gia<br />
như Ấn Độ, Cuba, Trung Quốc, Đài Loan,… Tại Cuba, hệ thống sản xuất và cung cấp<br />
mía giống được hình thành nhằm mục tiêu hình thành dịch vụ giống và hom giống có<br />
độ thuần và chất lượng cao, sạch sâu bệnh để bảo quản tốt tính di truyền và tăng cường<br />
thời gian khai thác giống thương phẩm. Trong đó, phương pháp nuôi cấy mô đóng vai<br />
trò then chốt trong việc nhân nhanh giống cơ bản đạt tiêu chuẩn. Tại Trung Quốc,<br />
nhân giống mía bằng phương pháp này đã được triển khai ở một số vùng trồng mía.<br />
Chỉ trong vòng 4 năm, giống Quế Đường 11 đã phủ kín hơn 32000 ha, trong khi đó<br />
bằng phương pháp nhân truyền thống phải mất hơn 10 năm mới có được diện tích<br />
tương tự.<br />
Tại Việt Nam, phương pháp nuôi cấy in-vitro trên cây mía đã được thử nghiệm<br />
ở nhiều nơi như Viện Sinh học Nhiệt đới Việt Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt<br />
Nam, Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam,… Tại Trung Tâm Nghiên cứu và Phát<br />
Triển Mía Đường Bến Cát đã áp dụng phương pháp này để đưa nhanh một số giống<br />
mía mới cơ bản thuần chủng, sạch sâu bệnh bổ sung vào sản xuất là rất cần thiết.<br />
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
- Vật liệu mẫu nuôi cấy ban đầu: mắt mầm.<br />
- Giống mía: VN84-422 và VN85-1427.<br />
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
Trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2003 chúng tôi bố trí 4 thí nghiệm<br />
trong phòng. Dưới điều kiện nuôi cấy có cường độ ánh sáng từ 2500 – 3000 lux, quang<br />
chu kỳ 10 giờ chiếu sáng, nhiệt độ từ 24 – 26 o C. Các số liệu thu thập được xử lý thống<br />
kê bằng chương trình Statgraphics.<br />
- Thí nghiệm 1: Xác định liều lượng BAP thích hợp cho công đoạn khởi tạo<br />
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp,<br />
50 bình/lần lặp/công thức, mỗi bình cấy một mắt mầm, gồm có 4 công thức tương ứng<br />
với 4 loại môi trường: Môi trường 1: Môi trường cơ bản (MS + 30 g/l đường + 150<br />
ml/l nước dừa + 7 g/l agar, pH từ 5,6 – 5,8). Môi trường 2: môi trường cơ bản + 0,25<br />
mg/l BAP. Môi trường 3: môi trường cơ bản + 0,50 mg/l BAP. Môi trường 4: môi<br />
trường cơ bản + 0,75mg/l BAP<br />
- Thí nghiệm 2: Xác định liều lượng BAP thích hợp cho công đoạn tạo cụm chồi<br />
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp,<br />
50 bình/lần lặp/công thức (lấy mắt mầm không bị nhiễm của công đoạn khởi tạo, tiến<br />
84