TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
chính phủ, được nhân để tăng số lượng giống cũng như phóng thích. Mục đích chung<br />
của cải tiến giống mía là tạo chọn giống có năng suất mía và đường cao, tái sinh mạnh,<br />
chống chịu tốt với bất lợi môi trường, kháng sâu bệnh hại chính và sự chín như ý (rải<br />
vụ và kéo dài vụ ép).<br />
- Phương pháp công nghệ sinh học cải tiến giống mía tương đối chậm so với<br />
lúa, bắp và đậu nành. Đánh dấu phân tử thích hợp cho sinh học phân tử mía là RFLP<br />
(Restriction Fragment Length Polymorphism), RAPD (Random Amplified<br />
Polymorphic DNA), AFLD (Amplified Fragment Length DNA) và SSR (Simple<br />
Sequence Repeat). Các tính trạng số lượng có thể được chọn lọc gián tiếp bởi đánh dấu<br />
phân tử (MAS = Marker-assisted Selection). MAS có nhiều thuận lợi như là chọn lọc<br />
kiểu gen, tăng cường hiệu quả chọn lọc và rút ngắn thời gian tạo chọn.<br />
- Lai hữu tính là phương pháp tạo chọn giống hiệu quả nhất. Cho đến nay, các<br />
giống mía sản xuất đều là kết quả của lai hữu tính. Sự di truyền của năng suất và các<br />
yếu tố cấu thành năng suất của các quần thể khác nhau (quần thể cây con, giống hoặc<br />
dòng) thì khác nhau. Sự di truyền của hàm lượng đường và độ Brix của những quần<br />
thể khác nhau rất cao và ít thay đổi. Sự di truyền của tính kháng bệnh phụ thuộc vào<br />
loại bệnh và nói chung tương đối cao.<br />
4. Quản lý giống mía<br />
- Mục đích của việc quản lý giống là nhằm:<br />
+ Đảm bảo mía giống có độ thuần và chất lượng cao.<br />
+ Nhập nội, thử nghiệm, nhân và phổ biến các giống mới ưu tú.<br />
+Kiểm soát các bệnh lây truyền bằng con đường hom giống như là bệnh RSD<br />
(bệnh cằn gốc).<br />
+ Sử dụng hợp lý các giống kháng sâu bệnh.<br />
+ Bố trí cơ cấu giống cho năng suất cao, chất lượng tốt trong suốt vụ ép.<br />
- Quy trình quản lý giống bao gồm:<br />
+ Nhập nội (từ nước ngoài hoặc du nhập giữa các vùng trong nước, cần thiết<br />
phải kiểm dịch thực vật với các loại bệnh Fiji (virus), chảy gôm Xanthomonas<br />
vasculorum, mốc sương Peronoscleraspora sacchari), héo Cephalosporium sacchari, trắng lá<br />
(Mycoplasma like organisms), khảm Sugarcane mosaic virus (SCMV), than Ustilago scitaminea<br />
và các loài sâu (Diatraea saccharalis, D. centrella, D. crambidoides, D. grandiosella, Diaprepes<br />
abbreviatis, Chilo partellus, Eldama saccharina và Melanaspis glomerata).<br />
+ Tuyển chọn giống khảo nghiệm (phù hợp điều kiện địa phương).<br />
+ Tăng số lượng mía giống (tốc độ cao và đảm bảo chất lượng thuần, không bị<br />
sâu bệnh, mọc mầm tốt).<br />
+ Phổ biến vào sản xuất (kỹ thuật canh tác thích hợp, cơ cấu giống hợp lý, kế<br />
hoạch thay giống, xen canh hoặc luân canh).<br />
- Thiết lập hệ thống ruộng giống 2 hoặc 3 giai đoạn (giống cấp 1 – cấp 2 –<br />
thương phẩm hoặc cấp 1 – thương phẩm).<br />
5. Kỹ thuật canh tác mía cho năng suất và hàm lượng đường cao<br />
- Giải pháp để đạt năng suất mía và năng suất đường cao là:<br />
+ Tạo chọn và trồng các giống tốt (năng suất cao, hàm lượng đường cao, kháng<br />
mạnh với các stress và sâu bệnh, khả năng tái sinh khỏe, sự chín theo ý muốn, không<br />
ra hoa).<br />
237