10.09.2015 Views

TUYEÅN TAÄP

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Nhộng SĐT mía bị ký sinh với tỷ lệ rất thấp, trung bình chỉ là 1,9 -2,0%. Ong<br />

nhỏ râu ngắn T. howardi là ký sinh nhộng phổ biến hơn 2 loài còn lại ở Bến Cát (Bình<br />

Dương) và phụ cận. Tuy nhiên, tỷ lệ nhộng SĐT mía bị ký sinh trung bình chỉ đạt 0,6-<br />

1,9%. Tỷ lệ nhộng SĐT mía bị ong này ký sinh chiếm 33,4-80,0% (Bảng 4).<br />

Bọ đuôi kìm Euborellia annulipes là loài phổ biến và chiếm ưu thế nhất trong<br />

tập hợp các loài côn trùng bắt mồi thu trên đồng mía ở Bến Cát (Bình Dương) và phụ<br />

cận. Các cá thể của loài này chiếm tỷ lệ cao nhất (42,2%) trong tổng số các thể bắt<br />

mồi. Tỷ lệ này ở bọ đuôi kìm lớn Euborellia annulata và bọ cánh cộc Paederus<br />

fuscipes tương ứng là 8,6% và 8,3%. Các loài khác có tỷ lệ cá thể rất thấp (Bảng 5).<br />

Bảng 5. Vị trí số lượng các loài côn trùng bắt mồi sâu đục thân mía ở vùng<br />

Bến Cát, tỉnh Bình Dương và phụ cận (2000 - 2002)<br />

Vị trí số lượng<br />

Tên loài côn trùng<br />

TT<br />

Số lượng (con)<br />

Tỷ lệ<br />

bắt mồi<br />

Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Cộng 3 năm (%)<br />

1 Euborellia annulipes 142 406 365 913 42,2<br />

2 Euborellia annulata 65 39 82 186 8,6<br />

3 Paederus fuscipes 44 70 65 179 8,3<br />

4 Pheidole sp. 31 54 77 162 7,5<br />

5 Chlaenius posticalis 31 66 48 145 6,7<br />

6 Pherosophus sp. 71 53 14 138 6,4<br />

7 Brumus saturalis 51 47 26 124 5,7<br />

8 Rhinocoris marginellus 21 30 11 62 2,9<br />

9 Cicindela sexpunctata 9 30 14 53 2,5<br />

10 Anoplolepis sp. 21 6 13 40 1,9<br />

11 Solenopsis sp. 6 18 12 36 1,7<br />

12 Doru sp. 10 6 15 31 1,4<br />

13 Monomonium sp. 10 15 4 29 1,3<br />

14 Cicindela striolata 5 14 8 27 1,3<br />

15 Acanthaspis sp. 7 8 3 18 0,8<br />

16 Camponotus sp. 7 9 2 18 0,8<br />

Tổng cộng 531 871 759 2.161 100<br />

KẾT LUẬN<br />

Đã phát hiện được 21 loài côn trùng ký sinh và 16 loài côn trùng bắt mồi của 7<br />

loài SĐT mía ở Bến Cát (Bình Dương) và phụ cận. Ong mắt đỏ màu vàng<br />

Trichogramma chilonis, ong kén trắng Cotesia flavipes, ong nhỏ râu ngắn Tetrastichus<br />

howardi và bọ đuôi kìm bắt mồi Euborellia annulipes là những loài thiên địch phổ<br />

biến, có vai trò quan trọng trong hạn chế số lượng các loài SĐT mía.<br />

159

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!