TUYEÅN TAÄP
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
tuyeÃ¥n taäp - CHUYÃN TRANG GIá»I THIá»U CÃC GIá»NG MÃA Tá»T ...
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG MÍA MỚI<br />
TẠI HUYỆN THỚI BÌNH – TỈNH CÀ MAU<br />
ThS. Lê Quang Tuyền, KTV. Nguyễn Thị Hà<br />
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỉnh Cà Mau nằm ở cực Nam của Tổ quốc, nằm trong vùng sinh thái miền Tây<br />
Nam Bộ – trong qui hoạch vùng trồng mía tập trung lớn nhất trong cả nước. Đánh giá<br />
đúng những thuận lợi sẵn có về tiềm năng đất đai, thời tiết khí hậu, nguồn vốn đầu tư,<br />
công lao động, kinh nghiệm trồng mía của người Nông dân trong vùng, năm 1998 tỉnh<br />
đã đầu tư xây dựng nhà máy đường Thới Bình với công suất 180.000 tấn mía/năm.<br />
Song song với việc xây dựng nhà máy là việc đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu để<br />
đáp ứng đủ mía và có chất lượng cao là một việc làm vừa có tính cấp bách vừa mang<br />
tính thường xuyên, lâu dài.<br />
Trong khi đó, các giống mía đang trồng trong tỉnh là các giống mía cũ, chủ yếu<br />
là hai giống Hòa Lan Tím và Hòa Lan Mốc. Đặc biệt giống Hòa Lan Tím chiếm tới<br />
90% diện tích mía của tỉnh. Việc trồng chỉ với một giống mía với phần lớn diện tích<br />
trong vùng là không hợp lý vì thời gian thu hoạch tập trung quá ngắn, hiệu quả kinh tế<br />
không cao và không đảm bảo tính an toàn cho sản xuất.<br />
Với mục tiêu: giống mía mới có năng suất đạt trên 80 tấn/ha, CCS ≥ 10%, thích<br />
nghi với điều kiện của vùng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người Nông dân<br />
trồng mía trong vùng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy đường Thới<br />
Bình khi đi vào hoạt động. Trong hai năm 1999 – 2000, tại xã Thới Bình – huyện Thới<br />
Bình – tỉnh Cà Mau, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo nghiệm một số giống<br />
mía mới tại Thới Bình – Cà mau”.<br />
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thực hiện 2 thí nghiệm so sánh giống chính qui, theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn<br />
ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp, diện tích ô thí nghiệm là 48 m 2 . Cụ thể:<br />
Thí nghiệm 1: Gồm 6 giống: VN84-4137, Ja60-5, VN84-422, ROC16, VN85-<br />
1859 và giống đối chứng (đ/c) Hòa Lan Tím (HLT).<br />
Thí nghiệm 2: Gồm 7 giống: K84-200, Co6304, My55-14, VN84-196, ROC10,<br />
VN65-65 và giống đối chứng (đ/c) Hòa Lan Mốc (HLM).<br />
Các chỉ tiêu đánh giá gồm: Mọc mầm, tái sinh (vụ mía gốc), đẻ nhánh, khả<br />
năng chống chịu với úng, mức độ sâu, bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và<br />
năng suất mía, chất lượng và năng suất đường lý thuyết.<br />
Số liệu thu thập được xử lý thông kê trên phần mềm MSTAT-C.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Một số đặc tính nông sinh học, khả năng chịu úng, mức độ trổ cờ<br />
Các giống trong thí nghiệm 1 đều mọc mầm tập trung hơn giống đối chứng Hòa<br />
Lan Tím. Tỷ lệ mọc mầm biến động từ 48,91% đến 70,53%, trong đó ROC16 đạt tỷ lệ<br />
mọc mầm cao hơn đối chứng, các giống thí nghiệm còn lại mọc mầm tương đương đối<br />
69