10.09.2015 Views

TUYEÅN TAÄP

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

tuyeån taäp - CHUYÊN TRANG GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG MÍA TỐT ...

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

2. Kết quả xác định liều lượng BAP thích hợp cho công đoạn tạo cụm chồi<br />

Bảng 2. Tỷ lệ mẫu hình thành cụm chồi (%)<br />

Công thức môi trường Tỷ lệ mẫu hình thành cụm chồi (%)<br />

1 56,72 d<br />

2 67,33 c<br />

3 76,28 a<br />

4 74,83 a<br />

5 71,89 b<br />

CV% 2,42<br />

LSD 0,05 2,22<br />

Qua kết quả Bảng 2 cho thấy khả năng tạo cụm chồi ở môi trường 3 và môi<br />

trường 4 (từ 74,83 – 76,28%) và sau cấy chuyển từ 3 – 4 tuần là tốt nhất. Do đó, trong<br />

công đoạn tạo cụm chồi, lượng BAP thích hợp là 2 – 2,5 mg/l và thời gian cấy chuyển<br />

sau 3 – 4 tuần.<br />

3. Kết quả xác định liều lượng BAP thích hợp cho công đoạn nhân chồi<br />

Qua kết quả Bảng 3 chỉ ra rằng sau 2 tuần nuôi cấy, chồi mía ở các môi trường<br />

chưa ổn định về số lượng cũng như độ lớn nên chỉ có ý nghĩa đánh giá động thái của<br />

chồi. Sau 3 – 4 tuần nuôi cấy, chồi mía đã ổn định về số lượng cũng như độ lớn. Hệ số<br />

nhân trên môi trường 2 và môi trường 3 là tương đương nhau và đạt khoảng 2,8 lần.<br />

Chối mía sinh trưởng tốt, phát triển mạnh, thân mập khỏe, lá xanh. Như thế, ở công<br />

đoạn nhân chồi với môi trường có 0,5 mg/l kinetin, lượng BAP thích hợp là 1,5 – 2<br />

mg/l.<br />

Không có sự sai khác về hệ số số nhân sau 3 – 4 tuần nuôi cấy. Tuy nhiên, với<br />

mục tiêu nhân nhanh giống trong thời gian ngắn có thể cấy chuyển sau 3 tuần.<br />

Bảng 3. Hệ số nhân trong công đoạn nhân chồi<br />

Công thức môi trường<br />

Hệ số nhân<br />

1 1,94 b<br />

2 2,94 a<br />

3 2,97 a<br />

CV% 2,52<br />

LSD 0,05 0,07<br />

4. Kết quả xác định liều lượng NAA thích hợp cho công đoạn ra rễ<br />

Kết quả Bảng 4 cho thấy có sự khác nhau rất rõ rệt về sự hình thành rễ giữa môi<br />

trường 1,2,3,4 và môi trường 5,6,7,8. Trên môi trường 4, ngay cả khi hàm lượng NAA<br />

cao (4 mg/l), tỷ lệ chồi ra rễ vẫn thấp hơn trên môi trường 5 có lượng NAA thấp (1<br />

mg/l) (43,04% so với 60,74%). Ngoài ra, theo kết quả quan trắc nhận thấy trên môi<br />

trường 5, 6, 7, 8, rễ được hình thành sớm, số lượng rễ/chồi nhiều.<br />

86

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!