cách đây vài tháng: ‘’Nhiều người ngậm ngùi phân trần với tôi: ‘’Chúng tôi cũng nghĩ vàcũng thấy phải nói, phải viết như anh nhưng hèn quá. Chẳng qua chỉ vì sợ mất miếngcơm manh áo, sợ con cháu bị trù diệt’’.Muốn hiểu được trí thức, văn nghệ sĩ trong nước hiện nay nghĩ gì, làm gì, thiếttưởng nên đặt mình vào địa vị, hoàn cảnh của họ. Có thế mới có thể đi tới chỗ cảmthông lẫn nhau.Nếu người quốc gia hải ngoại quá khắt khe với những người cựu kháng chiến,cựu cán bộ cộng sản phản tỉnh, thì mặc nhiên đóng cửa phản tỉnh, đẩy họ trở lại vớiđịch. Bao nhiêu người khác cũng muốn phản tỉnh lên tiếng tố cáo cộng sản sẽ nản chí,sẽ sợ: Họ rời bỏ một chỗ đứng để đi tìm một chỗ đứng khác mà không ai cho đứngchung, vẫn bị coi là thù địch, thì ai dại gì bỏ chỗ đứng cũ để bơ vơ rồi vào tù ? Vì vậyphong trào phản tỉnh, phản kháng có bùng lên được không còn do thái độ khoan dunghay khe khắt của phe quốc gia ở ngoài nước một phần.Với một chút độ lượng ta có thể hy vọng tỷ số 10% đảng viên lương thiện mà BùiTín ước lượng sẽ có thể tăng lên, nếu họ thấy họ được sự ủng hộ của một tập thểngười quốc gia hải ngoại mạnh vì đoàn kết và có lòng bao dung theo đúng tinh thầnthượng võ, không lợi dụng chiến thắng để trả thù bừa bãi, thì chắc chắn họ sẽ hànhđộng quyết liệt hơn hiện giờ. Mười phần trăm của 2 triệu 2 là hơn 2 chục vạn người,không phải là một lực lượng nhỏ.Chỉ có tin ở truyền thống bất khuất của dân tộc đã bao lần thể hiện trong lịch sửbốn ngàn năm, chúng ta mới có thể nghĩ một số khá đông những người cộng sản trongnước hiện nay vẫn chưa mất tính người do siêu vi khuẩn liệt kháng Mác Lê gây ra. Vàta phải tin ở họ. Vì muốn đánh đổ chế độ này, không thể thiếu sự nội ứng của họ. Hãynhìn vào Đông Âu, có nước nào được giải phóng bởi những người lưu vong ở ngoàikhông hay tất cả đều là do những người ở trong nước, trong số đó có một số đông cựuđảng viên cộng sản. Ion Iliescu, người thay thế bạo chúa Ceausescu làm Tổng Thốngtạm thời sau biến cố 22.12.1989 ở Rumani đã từng là tổng bí thư đảng cộng sản nướcnày.Một điều kiện không có không được là những người cộng sản thực lòng yêunước phải cấp tốc nhìn nhận lỗi lầm và dứt khoát từ bỏ ý thức hệ Mác-Lê, không luyếntiếc, cũng như những người trong phe quốc gia phải nhìn nhận mình có lỗi với lịch sử vìđã để tổ quốc lọt vào tay cộng sản trong mấy thập kỷ vừa qua. Chức tước càng lớn, họcvị càng cao thì trách nhiệm càng to, dù lúc ấy có nắm một trong tứ quyền hành pháp,lập pháp, tư pháp và báo chí, hay chỉ là công dân.Chỉ với điều kiện đó mới dấy động được lòng dân nhất tề đứng lên lật độ cộngsản, không sợ sệt, không nghi kỵ lẫn nhau. Bởi vì đã có một mẫu số chung cho tất cảcác phía: Lòng yêu nước, sự giác ngộ về tính phi nhân, phi dân tộc của chủ nghĩa cộngsản, và lòng sám hối chân thành.10. Chúng tôi đã đi lang bang hơi xa. Xin trở lại với Mác.Karl Heinrich Marx sinh ngày 5.5.1818 tại Trier vùng Rhine, nước Phổ, nay lànước Đức. Cha mẹ ông đều là người Do Thái, con cháu của những Giáo Sĩ Đạo DoThái (Rabbi). Nhưng lúc lên 6 ông đã chịu phép rửa tội để nhập Ki-Tô Giáo (Chú thích:Cải giáo từ Đạo Do Thái sang Đạo Tin Lành Evangelical church, ngày 26.8.1824). Ôngchịu ảnh hưởng sâu đậm của Hegel một triết gia duy tâm có ảnh hưởng bao trùm nướcĐức, nếu không nói là cả Âu Châu thời ấy. Nhưng lại cũng rất gần Bruno Bauer, mộtnhà thần học chủ trương rằng Chúa Giêsu chỉ là một nhân vật tiểu thuyết, không cótrong lịch sử. Ông cũng chịu ảnh hưởng của triết gia duy vật nổi tiếng Feuerbach. Tính260 PHẢN KHÁNG PHẢN TỈNH THỰC HAY HƯ
ông thâm trầm ít nói, thích sống tách biệt. Dường như có mặc cảm về nguồn gốc DoThái của mình hoặc sự xung khắc giữa đạo Do Thái và Đạo Ki-Tô. Ông không bao giờnói đến nguồn gốc Do Thái của mình, dù là với bạn bè.Do ba thứ ảnh hưởng đó mà phát sinh duy vật biện chứng của ông từng làm đảolộn tư duy thanh niên thế giới một thời. Cuộc hôn nhân (1843) của ông không đượcsuông sẻ. Bố vợ ông rất quý mến và phục cậu con rể. Nhưng Karl và Jenny cũng phảilén hứa hôn và phải tám năm sau mới chính thức thành hôn (19.6.1843). Đời sống vậtchất của ông thường gặp khó khăn, nhất là những năm bị trục xuất khỏi nước Phápsang Bỉ (1945). Ông sống ở Anh trong hơn ba chục năm từ 1849 cho đến cuối đời, năm1883, phần lớn phải nương tựa vào bạn bè và các đồng chí nhất là Frederick Engels.Ông nghèo đến nỗi vợ đau không có tiền đưa đi bác sĩ, con chết không có tiền tống tángcon (mới một tuổi).Theo báo cáo của một mật báo viên Cảnh Sát Phổ, thì ‘’ông ta chiếm hai phòng,đó là phòng khách. Phòng ngủ thì ở phòng phía trước nhìn ra đường phía sau. Trongcả căn hộ này không thấy có một đồ đạc nào sạch sẽ, vững chắc. Mọi thứ đều sứt mẻ,rách rưới. Mọi nơi đều đầy bụi bặm. Mọi chỗ đều bừa bãi, không có thứ tự lớp lang gìcả. Ở giữa phòng khách có một cái bàn to kiểu cổ, phủ vải dầu. Trên đó ngổn ngangnhững bản thảo, sách, báo, đồ chơi trẻ con, những đồ vá, mảnh vải vá của bà vợ ông,cùng với những chén, tách sứt mẻ, những chiếc thìa, muỗm, nĩa, dao, đèn, lọ mực, kínhđeo mắt, ống điếu, tàn thuốc vân vân...tất cả đều dơ tóm lại mọi thứ đều hỗn độn, bừabãi trên một cái bàn bẩn’’. Điều này không có gì đáng lấy làm lạ vì sức khỏe của Mác rấtkém, ông lại làm việc quá nhiều, mỗi ngày ít là 12 tiếng. Cái gì ông cũng học, ngoại ngữ,toán học, vấn đề gì ông cũng nghiên cứu, lịch sử, văn học, triết học, khoa học thiênnhiên...Vợ ông, con ông cũng hay đau yếu luôn. Mà nhà lại nghèo. Bạn bè cho tiền ôngluôn. Cha ông, rồi mẹ ông khi chết cũng để lại cho ông bạc ngàn thời ấy. Nhưng khôngbao giờ đủ cho ông xài. Vì ông cũng hay đi đây đi đó, thỉnh thoảng cũng cho vợ con đidu lịch ra nước ngoài...Trong thời gian hơn ba thập kỷ bị đầy ải ở Luân Đôn, ông đã gia nhập liên đoàncộng sản của giới thợ thuyền, trước kia có cái tên khác là ‘’liên đoàn những người côngchính’’ (league of the just). Phần đông họ là những người ít kiến thức, kém tổ chức. Nênông nghiễm nhiên trở thành lãnh tụ. Ông hướng dẫn họ đấu tranh. Ông đã cùng vớiFrederick Engels soạn thảo bản tuyên ngôn cộng sản làm đảo lộn trật tự xã hội mộtthời. Đúng ra bản tuyên ngôn do Engels phác thảo dưới hình thức hỏi đáp. Ông thấy nókhông có sức mạnh, nên viết lại như ta thấy nó được công bố đầu năm 1848.Với bản tuyên ngôn này, giai cấp công nhân trên thế giới đã có một chủ thuyết,một đường lối đấu tranh và có cơ sở để tổ chức thành một lực lượng hùng hậu.Mở đầu bản tuyên ngôn, Mác và Ăng-ghen đã nói ngay đến ‘’bóng ma cộng sản’’.Và xác định lịch sử loài người là lịch sử đấu tranh giai cấp. Ngày nay nhân loại đã nhậnra đúng cái bóng ma ấy đã qua đi, và lịch sử không phải là lịch sử đấu tranh giai cấp.Trong bản tuyên ngôn này hai tác giả đã bào chữa cho chủ trương vô tôn giáo, vô giađình và vô quốc gia là những điểm then chốt của chủ nghĩa cộng sản.Vào những ngày cuối đời Mác đã nói ‘’tôi không phải người Mác-xít’’. Điều nàycho thấy ngay khi ông còn sống những người theo ông đã phản bội ông, nghĩa là hiểusai ông rồi. Hoặc giả ông muốn thú nhận những gì ông viết trước đó là sai ?Nhiều nhà kinh tế, triết gia đương thời đã phê bình những cái sai của ông. Kịchliệt nhất là E.v.Bohm-Bawerk (Các Mác và cái kết cuộc của học thuyết ông),H.W.B.Joseph (Thuyết giá trị thặng dư về lao động của Mác). Và V.Simkhovich (Mác xít261 PHẢN KHÁNG PHẢN TỈNH THỰC HAY HƯ
- Page 1 and 2:
PHẢN TỈNH PHẢN KHÁNG THỰC
- Page 3 and 4:
dành để nói về một tác gi
- Page 5 and 6:
colonialism to communism’’ (T
- Page 7 and 8:
Tổng bí thư, và cũng là lý
- Page 9 and 10:
vợ ông ta đã chết 2 tháng t
- Page 11 and 12:
người chết vì sốt rét rừ
- Page 13 and 14:
thanh trừng thì không thể nà
- Page 15 and 16:
tưởng của mình mà họ tin l
- Page 17 and 18:
cai trị của chính quyền cộ
- Page 19 and 20:
ạo lực lập chuyên chính vô
- Page 21 and 22:
sẽ được ra tòa để trả l
- Page 23 and 24:
nhất về cơ bản với đườ
- Page 25 and 26:
theo báo Sài Gòn Giải Phóng,
- Page 27 and 28:
Từng là chính ủy liên khu H
- Page 29 and 30:
ắt dân nhận, xong lại bảo
- Page 31 and 32:
chế độ chuyên chế không th
- Page 33 and 34:
không đồng ý, vì hiểu chữ
- Page 35 and 36:
dẫn một ít hàng trong ba văn
- Page 37 and 38:
cho cách mạng tháng tám và kh
- Page 39 and 40:
Tác giả vừa là nhà khoa họ
- Page 41 and 42:
một câu hỏi, một lời than:
- Page 43 and 44:
đạo của đảng cộng sản.
- Page 45 and 46:
Điều mà các tên chấp pháp
- Page 47 and 48:
nước, các đảng viên cộng
- Page 49 and 50:
chủ nghĩa cộng sản hứa h
- Page 51 and 52:
Nơi trang 359, sau khi nói về c
- Page 53 and 54:
nhận tội.‘’Trong nỗi tuy
- Page 55 and 56:
Đã không ngại chịu ‘’hè
- Page 57 and 58:
‘’Nguyễn Văn Linh, theo cha
- Page 59 and 60:
chia sẻ với nhau về mối ngh
- Page 61 and 62:
CHƯƠNG VINỔI LOẠN HAY NỖI O
- Page 63 and 64:
cám ơn bố mẹ tôi, cám ơn t
- Page 65 and 66:
....Ngọc nói dứt khoát:- Tôi
- Page 67 and 68:
- Đồ tồi! Anh có quyền gì
- Page 69 and 70:
nguyên văn như sau:‘’Lúc 7
- Page 71 and 72:
chính sách đổi mới của Vi
- Page 73 and 74:
ngày trước mắt, kèm theo nh
- Page 75 and 76:
ồi bà bị bắt giam hơn 7 th
- Page 77 and 78:
chủ, phong kiến, tư bản, ph
- Page 79 and 80:
Đừng lo gì cho chị cả. Rồ
- Page 81 and 82:
- Hàng mợ chuẩn bị đầy đ
- Page 83 and 84:
- Khi đi mẹ mày dặn: Khó kh
- Page 85 and 86:
quyền Việt Nam nên ngỏ ý v
- Page 87 and 88:
Việt Nữ, mà chỉ xin trưng d
- Page 89 and 90:
NHẬT KÝ VÀ CON NGƯỜI NGUYỄ
- Page 91 and 92:
Tín) và nhà riêng (Nguyễn ng
- Page 93 and 94:
Và Bút Bi nhận xét: ‘’Đ
- Page 95 and 96:
đừng làm người, làm con l
- Page 97 and 98:
Nhân dân xin đổi chức quyề
- Page 99 and 100:
Hôm Dương thu Hương nói chuy
- Page 101 and 102:
đến viếng xác, trên đườn
- Page 103 and 104:
thủ thế, để có thể tồn
- Page 105 and 106:
Chứng nhân đấu tố.Phấn đ
- Page 107 and 108:
máy bay Mỹ. Ban đêm dùng chi
- Page 109 and 110:
hiểm là gỡ mìn, cô còn ph
- Page 111 and 112:
‘’phải có chính sách đặ
- Page 113 and 114:
iết thêm nhiều thủ đoạn,
- Page 115 and 116:
khuôn viên dinh chủ tịch. Tha
- Page 117 and 118:
tình hình, hầu đi đến một
- Page 119 and 120:
Huỳnh tấn Phát, đảng viên
- Page 121 and 122:
Phạm ngọc Hùng.‘’Mỗi l
- Page 123 and 124:
Giai Phẩm Mùa Đông nói trên.
- Page 125 and 126:
Việt Nam. Nhưng chưa bao giờ
- Page 127 and 128:
1970, trang 6CHƯƠNG XIIINGUYỄN
- Page 129 and 130:
ài thơ của Nguyễn chí Thiệ
- Page 131 and 132:
Rồi ông viết:‘’Thái độ
- Page 133 and 134:
THƠ vẫn bắn và thừa dư s
- Page 135 and 136:
Bài thơ trên ông làm năm 1968
- Page 137 and 138:
Muỗi nhơn nhơn từng đàn van
- Page 139 and 140:
‘’Tù ăn chay nghĩa là khôn
- Page 141 and 142:
nén trong uất hận căm thù l
- Page 143 and 144:
(++) Năm 1984 ông lại viết v
- Page 145 and 146:
được cử làm ủy viên chín
- Page 147 and 148:
Bùi Tín đã tuyên bố trên Đ
- Page 149 and 150:
* Điểm 6: Tuy chủ nghĩa xã h
- Page 151 and 152:
cái xu thế tất yếu đó, h
- Page 153 and 154:
của cấp lãnh đạo Việt Nam
- Page 155 and 156:
tóm tắt. Ông cũng trực tiế
- Page 157 and 158:
Minh có nói rằng: ‘’Phòng
- Page 159 and 160:
là những nguyên lý cứng nh
- Page 161 and 162:
hợt! (trang 78-83)Bùi Tín đã
- Page 163 and 164:
tiếp xúc với nhiều nguồn t
- Page 165 and 166:
12.- Sách Đã Dẫn (nhà xuất
- Page 167 and 168:
hô như vậy.Việc ông làm đ
- Page 169 and 170:
người biết, cho dầu phải
- Page 171 and 172:
quyền căn bản của con ngư
- Page 173 and 174:
‘’chân lý thuần túy’’,
- Page 175 and 176:
những nhà trí thức khác đã
- Page 177 and 178:
Khi Nguyễn Hộ chủ trương t
- Page 179 and 180:
hôm nay nó cầm lon thuốc Đ
- Page 181 and 182:
không thấy những giá trị d
- Page 183 and 184:
Trừng.2.- Trong cuốn mà nhà x
- Page 185 and 186:
Hà Nội, vì bị tai biến mạ
- Page 187 and 188:
ạo của nó trên những vẻ b
- Page 189 and 190:
‘’duy tâm’’, lối ‘’t
- Page 191 and 192:
động và đặc biệt ‘’B
- Page 193 and 194:
nghĩa’’ đó, theo từ ngữ
- Page 195 and 196:
iển nhạc mênh mông với mộ
- Page 197 and 198:
Hãy đọc thêm về con đườn
- Page 199 and 200:
trước khán giả Liên Xô cầ
- Page 201 and 202:
thật.‘’Sao nó lại làm k
- Page 203 and 204:
ta cho đi làm trong đội cầu.
- Page 205 and 206:
lông che cho vợ thì cây đổ
- Page 207 and 208:
281)Xuân Vũ nói về trận Ấp
- Page 209 and 210: giành các chiếc ghế. Khi ng
- Page 211 and 212: đấy ạ. (...)(Tên đầu đả
- Page 213 and 214: có cùng một ý nghĩ chung: C
- Page 215 and 216: nhóm Nhân Văn Giai Phẩm.Cuối
- Page 217 and 218: Em mất quê rồi anh mất emV
- Page 219 and 220: thích nhất được Văn Cao so
- Page 221 and 222: ngoại biết đến nhờ bài k
- Page 223 and 224: càng thêm cảm xúc và sâu đ
- Page 225 and 226: hết quyền của 66 triệu ngư
- Page 227 and 228: Tướng Về Hưu đã được d
- Page 229 and 230: Cuối năm 1988 hai nhà thơ này
- Page 231 and 232: ồi tờ tuần san Time của M
- Page 233 and 234: Thế nhưng anh vẫn ngồi vào
- Page 235 and 236: Đoạn III. Ngọn cờ dân tộc
- Page 237 and 238: những gia đình nghèo vô gia c
- Page 239 and 240: người thì không nên tiến h
- Page 241 and 242: theo định hướng xã hội ch
- Page 243 and 244: Hoàng Văn Chí trích Jean Lacout
- Page 245 and 246: hội Nông đức Mạnh cũng là
- Page 247 and 248: ông là chủ tịch đảng. Như
- Page 249 and 250: máy của một đảng quốc t
- Page 251 and 252: người phê bình Mác không ch
- Page 253 and 254: Nó cũng là đồng bạc nặng
- Page 255 and 256: nước kìa. Các người cộng
- Page 257 and 258: Muốn chứng tỏ chúng ta khôn
- Page 259: cho thế giới bừng tỉnh gi
- Page 263 and 264: Thụy (Vua Bảo Đại đã thoá
- Page 265 and 266: Dân chủ hình thức. Độc tà
- Page 267 and 268: Nuôi óc sinh nhân tài. Nuôi th
- Page 269 and 270: Trong số những người trí th
- Page 271 and 272: ông Thiệu còn xuất hiện v
- Page 273 and 274: người đã đặt nghi vấn:
- Page 275 and 276: Ryan, Phó Chủ Tịch Hội Ân X
- Page 277 and 278: sau. Ngày 19 tháng 10 quốc hộ
- Page 279 and 280: lên nắm quyền đã ‘’cởi
- Page 281 and 282: giáo dục về quốc phòng cho
- Page 283 and 284: Một số người dung hòa thì
- Page 285 and 286: thảo luận trở thành bút chi
- Page 287 and 288: mới quan trọng, thì họ lại
- Page 289 and 290: cánh phải trọng chữ Tâm là
- Page 291 and 292: Bản Tuyên Ngôn thành lập Đ
- Page 293 and 294: Rút kinh nghiệm của Đông Âu
- Page 295 and 296: thấy xuất hiện 4 câu vè đ
- Page 297 and 298: đây Pascal nói chỉ có cái T