27.11.2017 Views

Vi Sinh Lâm Sàng (Tái bản lần thứ 6) - [Authors] Mark Gladwin, William Trattler, C. Scott Mahan - [Nhóm dịch] Nhóm Netter

LINK BOX: https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

<strong>Nhóm</strong> <strong>Netter</strong>. Study, study more, study forever!<br />

Didanosine có thể gây ra viêm tụy, điều này có thể đe dọa tính mạng, trong trường hợp này<br />

nên ngừng sử dụng thuốc. Các yếu tố nguy cơ khác gây ra viêm tụy như là có tiền sử viêm tụy,<br />

nghiện rượu, tăng triglyceride máu, có thể làm tăng khả năng tiến triển viêm tụy. Do nó có quá<br />

nhiều tác dụng phụ như vậy nên nó không phải là ưu tiên đầu tiên trong các phác đồ điềutrị.<br />

Zalcitabine (ddC)<br />

Không giống như didanosine, zalcitabine được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa. Zalcitabine gây<br />

ra viêm tụy ít phổ biến hơn so với didanosine. <strong>Vi</strong>ệc xuất hiện các vết loét miệng nghiêm trọng ở<br />

những bệnh nhân được điều trị bằng zalcitabine được báo cáo là lên đến 3%. Zalcitabine không<br />

được sử dụng lâu dài do có các loại thuốc thay thế có tính hiệu quả cao hơn loại thuốcnày.<br />

Stavudine (d4T)<br />

<strong>Vi</strong>ệc làm tăng nhẹ các men gan cũng được ghi nhận trong quá trình điều trị với stavudine.<br />

Mặc dù đây là loại thuốc dòng <strong>thứ</strong> 2 được sử dụng khá phổ biến, nhưng stavudine lại tỷ rất cao<br />

trong việc có liên quan đến các chứng như loạn dưỡng mỡ (lipoatrophy), tăng lipid máu, tích tụ<br />

acid lactic ở tất cả dòngNRTIs.<br />

Abacavir<br />

Các phản ứng quá mẫn là tác dụng phụ quan trọng nhất của loại thuốc này, được báo cáo xấp<br />

xỉ khoảng 5% ở những bệnh nhân đang sử dụng abacavir. Phát ban thường kết hợp cùng với các<br />

dấu hiệu toàn thân như sốt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc đau bụng. Những triệu<br />

chứng này xảy ra ở giai đoạn sớm và thường xuất hiện trong khoảng 6 tuần đầu trong quá trình<br />

điều trị. Các triệu chứng thường lui rất nhanh sau khi ngưng sử dụng thuốc. Điều quan trọng cần<br />

phải nhớ đó là một khi abacavir được ngưng sử dụng do phản ứng quá mẫn thì không nên sử<br />

dụng lại. Các kết cục năng hơn, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo là đã xảy ra khi bệnh nhân<br />

sử dụng lại acabavir. Gần đây hơn, có một sự liên quan giữa sự hiện diện HLA-B*5701 allele<br />

phân lớp I MHC và phản ứng quá mẩn của acabavir dẫn đến các khuyến cáo nên sàng lọc allele<br />

này trước khi bắt đầu điều trị vớiacabavir.<br />

Tenofovir<br />

Tonofovir là một hoạt chất dạng nucleotide nhưng lại có cơ chế tác dụng tương tự như là một<br />

hoạt chất dạng nucleoside. Nó đã được sử dụng <strong>lần</strong> đầu tiên vào năm 2001. Tenofovir đã được<br />

chứng minh là có khả năng dung nạp tốt và có tính hiệu quả cao, làm cho nó trở thành một trong<br />

những loại thuốc được ưu tiên phối hợp trong các phác đồ điều trị. Nó được đào thải chủ yếu ở<br />

thận nên loại thuốc này có thể làm tổn thương thận kèm theo làm giảm phospho máu. Cho nên<br />

tenofovir chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận. Tenofovir còn có tác dụng chống virus<br />

viêm gan B.<br />

Các tác dụng phụ không đặc hiệu: Tất cả những loại thuốc này đều có thể gây ra phát ban,<br />

mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng và mất ngủ. Người bác sỹ phải thật<br />

390

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!