27.11.2017 Views

Vi Sinh Lâm Sàng (Tái bản lần thứ 6) - [Authors] Mark Gladwin, William Trattler, C. Scott Mahan - [Nhóm dịch] Nhóm Netter

LINK BOX: https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

<strong>Nhóm</strong> <strong>Netter</strong>. Study, study more, study forever!<br />

CHƯƠNG 30. KHÁNG SINH KHÁNG NẤM<br />

Số lượng nhiễm nấm gia tăng một cách đáng kể theo sự gia tăng của bệnh nhân bị suy giảm miễn<br />

<strong>dịch</strong> do AIDS, bệnh nhân dùng các loại thuốc hóa trị liệu và dùng các loại thuốc ức chế miễn <strong>dịch</strong><br />

trong việc cấy ghép tạng. Với những lý do này nên bạn sẽ thường xuyên sử dụng một số ít các<br />

loại thuốc kháng nấm cósẵn.<br />

Ergosterol là một cấu trúc quan trọng tạo nên các màng tế bào của nấm nhưng không tìm thấy<br />

ở các màng tế bào của con người mà chỉ có cholesterol. Hầu hết các loại thuốc kháng nấm ưu tiên<br />

liên kết với ergosterol hơn là cholesterol, do đó làm phá vỡ các tế bào của nấm hơn là các tế bào<br />

của con người. Bằng việc liên kết hoặc gây ức chế sự tổng hợp ergosterol, chúng làm tăng tính<br />

thấm của màng tế bào gây ly giải tế bào.<br />

Chúng ta có thể phân chia các loại thuốc kháng nấm thành 6 nhóm chính bằng cách dựa trên<br />

cơ chế tác động củachúng:<br />

1. <strong>Nhóm</strong> Polyen: <strong>Nhóm</strong> này bao gồm amphotericin B và các dạng thuốc mới của nó.<br />

Amphotericin là “ông nội” của tất cả các loại thuốc kháng nấm. Nó tạo ra một dạng phức hợp với<br />

ergosterol và làm vỡ màng sinh chất của nấm, làm rò rỉ tế bào chất từ bên trong tế bào ra bên<br />

ngoài và làm cho nấm bị chết đi. Amphotericin có phổ tác dụng phần lớn các loại nấm quan trọng<br />

về mặt y khoa. Nó phải được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch do hấp thu kém qua đường<br />

uống. Ngoài ra nó còn được sử dụng qua đường tiêm tủy sống (tiêm trực tiếp vào trong <strong>dịch</strong> não<br />

tủy) và có thể được sử dụng trong viêm bàng quang do niễmnấm<br />

2. <strong>Nhóm</strong> chống chuyển hóa: Chỉ có một loại thuốc duy nhất thuộc nhóm này,flucytosine<br />

3. <strong>Nhóm</strong> Azole: Đây là những loại thuốc gây ức chế C14-demethylase phụ thuộc cytochrome<br />

P450 3A, có tác dụng chuyển lanosterol thành egorsterol, gây cạn kiệt ergosterol ở màng tế bào<br />

của nấm. Phân nhóm này chứa khá nhiều loại thuốc như là clotrimazole, fluconazole,<br />

itraconazole, voriconazole và posaconazole. Đây là nhóm kháng nấm được sử dụng rộng rãi vì<br />

có ít tác dụngphụ.<br />

4. <strong>Nhóm</strong> ức chế tổng hợp glucan: Hay còn gọi là nhóm echinocandin, đây là những loại<br />

thuốc mới, bao gồm caspofungin, micafungin, và anidulafungin được chỉ định tiêm tĩnh mạch<br />

với một vài tác dụng phụ. Chúng gây ức chế sự tổng hợp vách tế bào của nấm bằng cách gây ức<br />

chế sự tổng hợp của enzym 1,3D-glucan.<br />

5. <strong>Nhóm</strong> Allylamine: Đây là phân nhóm gồm các loại thuốc kháng nấm dạng bôi, ngoại trừ<br />

terbinafine (dùng ở cả dạng bôi và dạng uống). Những loại thuốc này gây ức chế sinh tổng hợp<br />

ergosterol thông qua việc gây ức chế sự oxi hóasqualene * .<br />

* Squalene: Là một hợp chất hữu cơ 30 carbon được chiết xuất từ gan cá mập, phát hiện <strong>lần</strong> đầu tiên bởi nhà khoa<br />

học người Nhật Mitsumaru vào năm1906.<br />

431

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!