27.11.2017 Views

Vi Sinh Lâm Sàng (Tái bản lần thứ 6) - [Authors] Mark Gladwin, William Trattler, C. Scott Mahan - [Nhóm dịch] Nhóm Netter

LINK BOX: https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

<strong>Nhóm</strong> <strong>Netter</strong>. Study, study more, study forever!<br />

Những loại thuốc này làm tê liệt các loại giun tròn và do đó chúng được đào thải theo phân.<br />

Các loại thuốc khác sẽ làm kích thích giun, làm chúng di chuyển ra khỏi ruột non đi đến các cơ<br />

quan khác, điều này có thể gây tử vong.<br />

Pyrantel pamoate là một loại thuốc thay thế trong điều trị Enterobius (giun kim), Necator<br />

(giun móc) và Ascaris.<br />

Necator americanus và Ancylostoma duodenale<br />

Xem lại Mục 32.1. Chú ý rằng Ascaris lumbricoides và Necator americanus (giun móc) có<br />

vòng đời rất giống nhau. Chúng chỉ khác nhau ở con đường để mỗi dạng ấu trùng đi lên phổi:<br />

Necator, chân đến phổi; Ascaris, ruột non đến phổi.<br />

Bệnh nhân bị nhiễm giun móc có thể tiến triển chứng tiêu chảy, đau bụng và sụt cân. Khi mỗi<br />

con giun móc hút máu từ thành ruột non, thì có thể gây ra chứng thiếu máu do thiếu sắt. Ngoài ra<br />

còn bị ngứa và phát ban nhiều ở vùng giun xâm nhiễm qua da (giữa các ngón chân), và khi giun<br />

phát triển trong phổi có thể dẫn đến ho, hình ảnh thâm nhiễm trên phim x-quang và tăng lượng<br />

bạch cầu ái toan.<br />

Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm soi trứng trong mẫu phân tươi. Nhiễm giun có thể được điều<br />

trị với mebendazole hoặc albendazole. Ngoài ra còn điều trị chứng thiếu máu thiếusắt.<br />

Strongyloides stercoralis<br />

Xem lại Mục 32.1. Những người bị nhiễm Strongyloides có thể có biểu hiện nôn mữa, đầy<br />

bụng, tiêu chảy, thiếu máu, và sụt cân. Tương tự như trong nhiễm giun móc, bệnh nhân có thể<br />

tiến triển chứng ban ngứa, các triệu chứng phổi (ho hoặc khò khè) và/hoặc tăng bạch cầu ái toan.<br />

Khi bệnh nhân bị nhiễm strongyloides mà chỉ định các loại thuốc ức chế miễn <strong>dịch</strong>, như là<br />

prednisone, thì họ có thể tiến triển chứng tự nhiễm (autoinfection) nghiêm trọng. Ấu trùng có<br />

lông chuyển sẽ xâm nhiễm vào ruột non, phổi và các cơ quan khác, gây ra viêm phổi, ARDS và<br />

suy đa cơ quan. Bệnh nhân bị COPD và hen suyễn mà sống trong vùng có lưu hành <strong>dịch</strong><br />

strongyloides thì nên kiểm tra soi phân và lượng bạch cầu ái toan trước khi điều trị vớisteroid!<br />

Chẩn đoán dựa vào xác định có ấu trùng trong phân (chứ không phải trứng). Enterotest, đó là<br />

một sợi dây nylon dài được nốt vào sau đó được khéo ngược ra khỏi miệng, có thể cho thấy có ấu<br />

trùng của Strongyloides. Xét nghiệm đàm cũng có thể phát hiện có ấu trùng. Xét nghiệm máu sẽ<br />

thấy có sự gia tăng lượng bạch cầu ái toan. Xét nghiệm hấp thụ miễn <strong>dịch</strong> liên kết enzym<br />

(ELISA) tìm kháng thể đáp ứng với Strongyloides là một phương pháp có độ nhạy cảm cao để<br />

chẩn đoán lây nhiễm không biếnchứng.<br />

Điều trị cho những bệnh nhân bị nhiễm bằng ivermectin, albendazole, hoặc thiabendazole.<br />

448

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!