27.11.2017 Views

Vi Sinh Lâm Sàng (Tái bản lần thứ 6) - [Authors] Mark Gladwin, William Trattler, C. Scott Mahan - [Nhóm dịch] Nhóm Netter

LINK BOX: https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

<strong>Nhóm</strong> <strong>Netter</strong>. Study, study more, study forever!<br />

Ketoconazole, fluconazole, itraconazole, voriconazole, posaconazole và ravuconazole<br />

được hấp thu qua đường uống và có rất nhiều vai trò quan trọng để sử dụng trong nhiễm nấm<br />

toànthân.<br />

Ketoconazole<br />

Ketoconazole, một loại thuốc thuộc nhóm imidazole, có phổ tác dụng khá rộng để chống lại<br />

rất nhiều loại nấm, nhưng phần lớn nó đã dần bị thay thế bởi các loại thuốc mới hơn, các loại<br />

triazole nhiều hiệu quả hơn, ít độc tínhhơn.<br />

Tác Dụng Phụ<br />

1. Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tất cả đều phổbiến<br />

2. Ngộ độc gan: Điều này thường được xem là sự gia tăng tạm thời các enzym gan nhưng có<br />

những trường hợp hiếm hoi có xảy ra hoại tử gan. Theo dõi các enzym gan khi sử dụng loại thuốc<br />

này.<br />

3. Ức chế sự tổng hợp testosteron: Ketoconazole gây ức chế hệ thống cytochrome P-450, hệ<br />

thống này có vai trò quan trọng trong sự tổng hợp testosteron, điều này gây ra chứng vú to ở nam<br />

(gynecomastia), liệt dương, suy giảm ham muốn tình dục (libido), và giảm sản xuất tinhtrùng.<br />

4. Suy thượngthận.<br />

Itraconazole<br />

Itraconazole được sử dụng trong điều trị các bệnh nấm như là chromoblastomycosis (nấm hạt<br />

màu), histoplasmosis, coccidioidomycosis, blastomycosis, sporotrichosis, và các trường hợp<br />

nhiễm nấm aspergillus mạn tính. Vấn đề chính với loại thuốc này đó là kém hấp thu qua đường<br />

uống. Sử dụng thuốc này cùng với các <strong>thứ</strong>c uống có tính acid như là nước cam hoặc cola sẽ làm<br />

tăng khả năng hấp thu (cần độ pH thấp). Một loại itraconazole dạng IV mới cũng đã được phát<br />

triển để tránh sự hấp thu kém.<br />

Voriconazole<br />

Voriconazole có tính háu ăn mãnh liệt (Voracious) về loài nấm!!! Voriconazole là một sự<br />

xuất hiện mới đầy thú vị trong “bộ vũ khí” chống nấm của chúng ta. Nó có phổ tác dụng chống<br />

lại rất nhiều loại nấm, tương tự như fluconazole và itraconazole. Đặc điểm của nó vào thời điểm<br />

này đó là tác dụng mạnh chống lại sự xâm nhập của nấm aspergillus và chống lại các chủng<br />

candida đề kháng fluconazole (trừ albicans). Voriconazole đã được chứng minh là có hoạt tính<br />

chống lại sự xâm nhập của nấm aspergillus ít nhất cũng tương đương với Amphotericin và gần<br />

như là không có độc tính!!! Voriconazole được sử dụng ở cả dạng IV và dạng uống. Các ảnh<br />

hưởng độc tính của voriconazole bao gồm thay đổi thị giác tạm thời ở khoảng 30% bệnh nhân, và<br />

đôi khi gây độc lên gan và phát ban. Chỉ ở dạng IV của voriconazole là có thành phần được gọilà<br />

432

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!