27.11.2017 Views

Vi Sinh Lâm Sàng (Tái bản lần thứ 6) - [Authors] Mark Gladwin, William Trattler, C. Scott Mahan - [Nhóm dịch] Nhóm Netter

LINK BOX: https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

<strong>Nhóm</strong> <strong>Netter</strong>. Study, study more, study forever!<br />

quá trình tích hợp enzym phiên mã ngược ADN của virus HIV vào các nhiễm sắc thể của tế bào<br />

chủ. Các tác dụng phụ của raltegravir bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi và đau nhức cơ.<br />

* Xét nghiệm tích hợp: là xét nghiệm xác định hướng tính các chủng R5, X4 hoặc kết hợp cả những loại này được<br />

biết như là đôi/hỗn hợp (D/M) ở những bệnh nhân HIV, được phát triển bởi công ty Monogram Biosciences. -ND-<br />

Elvitegravir<br />

Được cho phép sử dụng vào năm 2012, hoạt chất ức chế enzym tích hợp này chỉ có ở dạng<br />

thuốc kết hợp, Stribild©, (elvitegravir, cobicistat, emtricitabine và tenofovir). Cobicistat là một<br />

hoạt chất gây ức chế cytochrome P450 với mục đích là làm giảm sự chuyển hóa của elvitegravir<br />

và sử dụng với liều duy nhất trong ngày (tương tự như việc sử dụng ritonavir để “tăng cường”).<br />

Stribild© còn được sử dụng như là dòng thuốc đầu tiên trong điều trị những người vừa mới được<br />

chẩn đoán bị nhiễm HIV. Các tác dụng phổ biến nhất bao gồm buồn nôn, tiêu chảy và protein<br />

niệu.<br />

Dự Phòng HIV Sau Khi Phơi Nhiễm (vd, Kim Tiêm)<br />

Nguy cơ chuyển đảo huyết thanh (risk of seroconversion) sau khi bị kim tiêm đâm phải hoặc<br />

các loại phơi nhiễm qua da với máu bị nhiễm HIV là 0,3%. Nguy cơ này tăng lên nếu kim đâm<br />

sâu, kim đã ở tĩnh mạch hay động mạch của bệnh nhân, kim có dính máu, hoặc bệnh nhân đã sử<br />

dụng kim tiêm đó chết trong vòng 60 ngày (chứng tỏ giai đoạn cuối của AIDS với lượng virus<br />

cao trongmáu).<br />

Ba loại thuốc hoặc nhiều hơn được khuyến cáo sử dụng với chu kỳ 4 tuần để dự phòng sau<br />

phơi nhiễm (PEP). Khi đang viết bài này thì emtricitabine/tenofovir được kết hợp với raltegravir<br />

là phác đồ dòng đầu tiên được khuyến cáo sử dụng. Luôn luôn tham khảo ý kiến với một chuyên<br />

gia về HIV khi xác định phác đồ PEP tốt nhất cho bệnh nhân. Các phác đồ PEP được khuyến cáo<br />

có thể thay đổi dựa vào tình trạng lâm sàng và lịch sử điều trị của bệnh nhân. Các khuyến cáo<br />

hiện nay về dự phòng sau khi phơi nhiễm có thể tìm kiếm trênhttp://aidsinfo.nih.gov.<br />

<strong>Nhóm</strong> Adamantane<br />

CÁC LOẠI THUỐC CÚM<br />

Warning: Bắt đầu từ mùa cúm 2005 – 2006, đã cho thấy tình trạng đề kháng với các loại thuốc<br />

thuộc nhóm này. <strong>Vi</strong>ệc sử dụng amantadine và rimantadine chỉ nên được lựa chọn khi đã xem xét<br />

các chủng virus cúm hiện đang lưu hành và sau khi tham thảo các hướng dẫn theo mùa của CDC<br />

(www.cdc.gov/flu). <strong>Nhóm</strong> adamantane ít có tác dụng lên đợt “cúm lợn” kinh khủng vào năm<br />

2009 –2010.<br />

Amantadine<br />

(“A Man to Dine”)<br />

396

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!