27.11.2017 Views

Vi Sinh Lâm Sàng (Tái bản lần thứ 6) - [Authors] Mark Gladwin, William Trattler, C. Scott Mahan - [Nhóm dịch] Nhóm Netter

LINK BOX: https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/6vyqugh2gab0x877572clqricv7xqkg9
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1tOqzqpqzqzdZGFVTuWJ4wGer_oU-N9yG/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

<strong>Nhóm</strong> <strong>Netter</strong>. Study, study more, study forever!<br />

khác so với các loại PI còn lại, nên nó vẫn thường là một sự lựa chọn cho những bệnh nhân đã<br />

tiến triển đề kháng với loại PI khác.<br />

Enfuvirtide – Các Hoạt Chất Ức Chế Sự Hòa Nhập (T – 20)<br />

Đây là loại thuốc đầu tiên được sử dụng đầu tiên trong phân nhóm của nó. Enfuvirtide liên kết<br />

dọc theo gp41 ở lớp vỏ protein bao bên ngoài của HIV và làm ngăn chặn sự hòa nhập của HIV<br />

lên lớp màng của các tế bào đích. Loại thuốc này được chỉ định tiêm dưới da mỗi ngày hai <strong>lần</strong>.<br />

Do nó phải được tiêm như vậy, cho nên thường xảy ra các phản ứng tại nơi tiêm và đôi khi làm<br />

giảm bạch cầu hạt nên nó chủ yếu được sử dụng như là một phác đồ “cứu cánh”. (Phác đồ “cứu<br />

cánh” là loại phác đồ cuối cùng khi mà việc sử dụng tất cả các loại thuốc dòng <strong>thứ</strong> nhất và <strong>thứ</strong><br />

hai đều thị thấtbại).<br />

Interleukin – 2<br />

Interleukin – 2 là một cytokin được giải phóng bởi các tế bào lympho – T có chức năng là điều<br />

hòa sự gia tăng số lượng của các tế bào lympho – T CD4 (T – hỗ trợ). Hai cuộc thí nghiệm lâm<br />

sàng gần đây về các bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị với HAART kèm theo tiêm hoặc không<br />

tiêm interleukin – 2 (IL – 2), những bệnh nhân thuộc nhóm được điều trị kết hợp tiêm IL – 2 đã<br />

gia tăng liên tục và đáng kể số lượng CD4 của họ. Có điều không may đó là việc bổ sung IL – 2<br />

đã không mang lại lợi ích về mặt lâm sàng (<strong>Nhóm</strong> Nghiên Cứu INSIGHT-ESPRIT, 2009).<br />

Maraviroc<br />

CÁC HOẠT CHẤT ỨC CHẾ CCR5<br />

Đây là loại thuốc đầu tiên được cho phép sử dụng trong phân nhóm mới này. Nó có tác dụng<br />

liên kết với receptor CCR5, một loại receptor có vai trò rất quan trọng để virus HIV có thể gắn<br />

kết và xâm nhập vào trong các tế bào CD4. <strong>Vi</strong>criviroc là một loại thuốc <strong>thứ</strong> 2 trong phân nhóm<br />

này, tuy nhiên nó vẫn đang được nghiên cứu và chưa được cho phép sử dụng. Hãy liên tưởng<br />

những loại thuốc này như là “rocks” đang được ném vào virus HIV và các tế bào CD4 để ngăn<br />

chặn chúng đến bên nhau! Nhìn chung thì maraviroc được dung nạp rất tốt và đang được nghiên<br />

cứu về khả năng tăng cường quá trình hồi phục của hệ miễn <strong>dịch</strong> (làm tăng số lượng CD4) mang<br />

tính độc lập với tác dụng kháng virus của nó. Có một điều đáng lưu ý…thường thì trong bệnh<br />

HIV tiến triển thì các tế bào CD4 sẽ chuyển qua sử dụng CCR4 như là đồng thụ thể chủ yếu trong<br />

quá trình xâm nhập của virus HIV. Trong những trường hợp này, maraviroc và vicriviroc không<br />

có tác dụng. Do đó, về mặt tiêu chuẩn phải cho kiểm tra “xét nghiệm hướng tính” (tropism assay)<br />

để xác định đồng thụ thể ưu thế trên các tế bào CD4 trước khi kê toa loại thuốcnày.<br />

Raltegravir<br />

CÁC HOẠT CHẤT ỨC CHẾ ENZYM TÍCH HỢP<br />

Hiện nay loại thuốc này được cho phép sử dụng và được xếp vào danh sách những lựa chọn<br />

“ưu tiên” trong việc điều trị những bệnh nhân đang bắt đầu sử dụng HAART. Nó gây phong bế<br />

395

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!