được cảm hứng truy tầm và tìm hiểu về sau này cho những tâm hồn yêu thích khảocổ như một Tim Severin, nhà địa lý phiêu lưu hàng hải của Thế Kỷ 20.Biển Đông như một định mệnh của Việt Tộc, vì Biển Đông là nơi bắt đầu vàcũng là nơi tận cùng của Việt Tộc. Quan niệm của nhà thơ Viên Linh có phần biquan, nhìn Biển Đông như một vùng Thủy Mộ cho Việt Tộc, trong khi có người nhìnthấy đàn chim Việt nay đã định cư trên khắp trời thế giới:- Đời sau vét biển Thái Bình DươngThợ lặn tìm ra vạn cốt xươngHậu thế áng chừng ta động đất(Nền văn minh cổ cũng điêu tàn)(Đời Sau Vét Biển)- Nhân loại giong tàu tới biển ĐôngTin đồn thềm biển có kim cươngNếu không ngọc qu., không vàng quặngSao đáy sâu nghìn kẻ liệm xương(Ngọc)- Tôi chết xin làm vọng hải quanNgày đêm canh biển đón thuyền nhânNgoài khơi ngư nữ xưa là bạnDưới đáy phần dương cũng sẵn sàng- Lưu vực điêu tàn ở biển ĐôngXương bầy như thú cháy rừng hoangNhưng rừng không cháy, nào đâu thúNgười chết thân chìm Thủy Mộ Quan(Lưu Vực Điêu Tàn)Ta muốn đi tìm dấu vết phản ánh Đất và Người nơi cư trú mới, nhưng chỉ thấythái độ ẩn cư của một nhà thơ không mấy tha thiết với ngoại cảnh xứ người. Ông chỉcó cảm hứng nhìn về đất nước, nhìn về biển Đông, thấy biển Đông như một ThủyMộ bao la.Một Thủy Mộ bao la nhưng có sức hấp dẫn huyền ảo, khiến ông có hứng cảmhoàn thành một tác phẩm độc đáo về biển gắn liền với số phận của một dân tộc.(Bài viết năm 1984 khi Viên Linh mới vừa tái định cư tại Westminster, CA)Phê Bình Chủ Quan, Phê Bình Khách QuanTa thường hiểu từ ngữ chủ quan và khách quan theo nghĩa thông dụng, chủquan là theo ý riêng, tình cảm riêng, thành kiến riêng..., khách quan thì ngược lại,theo đám đông, theo nhận thức chung. Trong chủ quan, có chủ quan tốt và chủ quanxấu, nhưng khách quan thì chỉ có tốt. Nếu có khách quan xấu thì đó là do sai lầmchung của xã hội, nghĩa là không do cá nhân, ví dụ tâm thức bài Do Thái của ngườiĐức dưới chế độ Hitler, ví dụ tình cảm quá tôn sùng thiên tử của người xưa. Khen vàchê trong giao tiếp xã hội, chủ quan xấu là do ác ý (ganh ghét, bôi lọ, dìm tài, bấtthiện cảm, thành kiến, sợ bị tranh dành...), do thiên lệch (bè phái, được nịnh bợ,muốn làm người đỡ đầu, thù tạc có qua có lại, thân quen...). Và chủ quan tốt do thiệný (bái phục, cảm nhận cái hay cái đẹp, có những ấn tượng đặc biệt, khám phá tàinăng, đưa ra ánh sáng những hay đẹp bị lãng quên, giải trừ trá ngụy...), kể cả khichê vẫn do thiện ý (vạch ra khuyết điểm để xây dựng, đối thoại những bất đồnghoặc còn là nghi vấn).Chính do có thứ chủ quan tốt, và khách quan đương nhiên tốt nhưng có khisai lầm, mà ta thử bàn đến phương pháp phê bình chủ quan và phê bình kháchquan. Từ lâu ta được nhắc nhở phê bình cần có phương pháp, không nên viết bài136 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
nhận định văn chương một cách tùy tiện, mù mờ không biết mình đang viết theophương pháp nào. Lại thêm rất nhiều loại mỹ học của các triết gia, triết lý nào cũngđồ sộ, khó biết rõ và biết hết phần chính triết học của họ, huống gì phần mỹ họctrong tác phẩm. Đọc sách bàn về phê bình văn chương Việt Nam và mỹ học của cáctriết gia Tây phương, ta nghiệm ra rằng tuy mỹ học mà một số triết gia đặt ra do hệlụy từ triết lý của họ, nhưng đều có thể quy về hai mối mà thôi là phương pháp phêbình chủ quan và phương pháp phê bình khách quan.Xin lần lượt trình bày tại sao có thể gôm vào như vậy.Phương pháp chủ quan dựa vào chủ thể của nhà phê bình, tức là dựa vàotình cảm-nhận thức-ấn tượng trực giác-vận dụng liên tưởng-chiếu rọi vào tiềm thứcsángtạo chủ đề... Phương pháp khách quan dựa vào khách thể, tức là những g. ởngoài tâm của nhà phê bình như cuộc đời tác giả từ thiếu thời đến khi viết tác phẩm,thời đại bao gồm giai đoạn lịch sử cùng với tình hình xã hội kinh tế phản ánh vào tácphẩm. Phương pháp phê bình khách quan dựa vào cuộc đời tác giả, ta thường hiểulà dựa vào tiểu sử.Nhờ vào một số kiến thức triết học, ta biết cuộc đời tác giả còn bao gồmnhững u ẩn do tâm phân học Freud chiếu sáng, do đi sâu vào vô thức từ tiền sử ditruyền mà Karl Jung khai phá, do Hiện Tượng Luận Husserl tìm lại những khoảnhkhắc tiếp xúc cụ thể giữa con người và vật giới, do Schopenhauer thấu thị nỗi đauđời người vì ý chí dục vọng mù quáng, do Nietzche thay vì gục ngã ý chí đó thì lạivương lên bằng ý chí sức mạnh, do Sartre và Heidegger soi rọi tỉ mỉ Hiện Sinh TạiThế, do Gaston Bachelard truy về không gian cư ngụ của Thi Sĩ, do Henri Bergsonđào sâu về cái biết ngay tức khắc của trực giác.Đây là những kiến thức giúp ta mở rộng cho phê bình văn chương dựa vàocuộc đời tác giả, một cuộc đời được hình thành do những nguyên ủy như vậy, khôngchỉ dựa vào tiểu sử như nơi sinh trưởng, liên hệ gia tộc và giai cấp, quá trình họcvấn, những tác phẩm mà tác giả chịu ảnh hưởng...Ta lưu ý khi triết gia bàn về trựcgiác, tức là biết thẳng tâm trạng trong lòng người, hoặc biết thẳng điều thần bí trongtrời đất, hoặc biết thẳng một chân lý toán học, hoặc biết thẳng điều phải làm trongđạo đức, thì ta lại tưởng đang bàn về chủ thể, chủ thể đang trực giác. Không phảinhư vậy, vì chủ thể trực giác đó đã tựu thành trong tác phẩm, trong thi ca, ví dụNguyễn Du viết “Tình trong như đã, mặt ngoài còn e” (Tình trong như đã là một trựcgiác của Nguyễn Du biết ngay tâm trạng của nàng Kiều đối vói Kim Trọng). Sự kiệnđó nói ra trong tác phẩm trở thành khách thể đối với nhà phê bình khi đem nó ra bànvề tâm lý người thiếu nữ Đông phương ngày xưa. Vậy thì trực giác này là đối tượngtựu thành trong tác phẩm, không phải chủ thể nhà phê bình đang trực giác vào tácphẩm. Vì vậy, trực giác hiện diện trong thơ văn không xuất phát từ chủ thể, tức phêbình chủ quan. Trực giác lấy ra từ tác phẩm trở thành đối tượng cho phê bình kháchquan, điển hình như trực giác của Baudelaire trong bài thơ “Correspondances” cảmnhận những âm vang kéo dài từ phía xa hợp nhất trong sâu dầy thăm thẳm, nơi đêmtối bao la và ánh sáng chan hòa thì hương thơm cùng màu sắc cùng tiếng động giaoứng với nhau:....Like prolonged echoes that mingle in the distance,In the shadowy and profound unity,Vast as night and as the light of day,Perfumes, colors, and sounds respond to one another.(Henri Peyre dịch từ Pháp ngữ bài thơ “<strong>Giao</strong> ứng” của Baudelaire)Chính nhờ sự chiếu rọi của triết lý Bergson về trực giác mà ta đã giải quyếtđược thắc mắc tại sao từ ý nghĩa thông thường của từ ngữ tượng trưng (lấy mộtbiểu tượng cụ thể để nói giùm một ý tưởng trừu tượng) mà tượng trưng thành chủ137 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30:
Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32:
Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34:
lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36:
miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38:
tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40:
Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42:
Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44:
iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46:
nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48:
Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50:
thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52:
Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54:
(Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56:
ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58:
cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60:
tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62:
Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64:
(Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66:
văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68:
như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70:
tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72:
cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74:
Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76:
trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78:
Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80:
chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81 and 82:
sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 83 and 84:
Đến đây ta đề cập đến
- Page 85 and 86: ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88: nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89 and 90: "Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92: (2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94: Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96: Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98: xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100: ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102: mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126: nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128: nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130: Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132: một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134: Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135: thấy qua đài truyền hình, n
- Page 139 and 140: sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142: những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144: quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146: tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148: văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150: xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152: như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154: Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156: hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158: cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160: (2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162: cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164: Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166: Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168: mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170: Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172: Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174: không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176: Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178: Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180: Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182: Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184: trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186: nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188:
hướng về những người con
- Page 189 and 190:
những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192:
Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194:
trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196:
Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198:
Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200:
Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202:
người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204:
Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư