Tàu đi, tiếng sắt bùi ngùiĐáy toa gió giật bóng người lùi nhanh.Thiếu em, lan thiếu một nhànhTay dư mười ngón, bóng hình dư gương.Bánh lăn, trục cuốn chiếu giườngMột nghìn cửa sổ thiếu đường tìm em.Tàu êm, rượu rủ vào đêmLy men rót mãi cũng mềm lòng ga.Rượu say, đâu cũng là nhàHai thanh đường sắt thế mà gặp nhau.2.Chim bay từ Bắc sang NamMặt trời đang lại nỗi hàn đang xa.Em ơi từ lúc phôi phaMặt trăng càng tỏ sân ga càng gần.Con tàu lặng lẽ vào sânAnh là hành lý gửi lầm đến đây.Viên LinhThoạt tiên, ta bị “bắt mắt” bởi nhan đề bài thơ đầy gợi cảm. Sự gợi cảm nàybắt nguồn từ những bài thơ đi du học Âu Châu trở về của Nguyên Sa và Cung TrầmTưởng xuất hiện trong Văn Học Miền Nam cuối thập niên 1950. Ta vẫn còn mườngtượng những đường tàu, những nhà ga mênh mông nối liền các Thủ Đô văn minh,qua Đức là xứ của các triết gia siêu hình mà lãng mạn, qua Áo là xứ của các nhạc sĩlừng danh, chưa kể Paris ánh sáng là nơi khởi hành của các chuyến tàu xe lửa ướcmơ...Nhưng con tàu hỏa của Viên Linh thật trừu tượng, đó là chuyến tàu của truyệntình cho dù thỉnh thoảng tác giả nhắc ta trở về cụ thể có trục bánh xe, có đáy toa giógiật, có hai thanh đường sắt...Chỉ đoạn sau mới thật sự là chuyến tàu cụ thể khiđoàn xe lửa tiến vào sân ga lúc bóng trăng tỏ rạng.Nhưng ta bị bất ngờ với sân ga thiếu thân mật, có lẽ xô bồ, trái với ước mơđặt chân vào xứ sở mộng tưởng do sách vở. Và đó cũng là một cách “bố cục tậptrung” của lục bát, tập trung bằng bất ngờ vào hai câu cuối. Các nhà thơ làm thơ lụcbát ngắn thường tập trung vào hai câu cuối để gây ấn tượng bằng tu từ pháp nhưnhân cách hóa, bằng hai vế biền ngẫu trong câu tám, bằng thi ảnh thật đẹp...Hoặctập trung bằng câu thơ bàng bạc như “Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” (TảnĐà), hoặc bằng câu thơ vang vọng như tiếng quay tơ đều đều ngày tháng “Thời gianlặng rót một dòng buồn tênh” (Lưu Trọng Lư). Nhưng riêng Viên Linh trong bài nàytập trung bằng ý tưởng bất ngờ, chủ tâm làm trái với đinh ninh mơ tưởng của ta vềđoạn kết của một nhan đề thơ mộng.Những Thời Kỳ Văn Học Miền Nam Từ 1963 Đến 1975Có những biến cố đất nước (về chính trị, kinh tế, xã hội) cắm móc hình thànhcác thời kỳ văn học sử, nhưng không phải bất cứ biến cố nào cũng làm vai trò tácđộng gây biến chuyển cho sáng tác văn thơ, cho dù biến cố đó thật lớn bẻ ngoặc cảtình hình lịch sử quốc gia. Phần nhiều biến cố đất nước cũng là biến cố văn học,nhưng không phải tất cả đều như vậy. Ví dụ trong tình hình miền Nam từ 1954 đến1963 đã có hai biến cố lớn: Một là cuộc di cư sau hiệp định Genève đã hình thànhnền văn học miền Nam, giai đoạn đầu bao gồm trong ba dạng, văn học ý thức hệ đốilập ý thức hệ xã hội chủ nghĩa, văn học do nhóm Sáng Tạo vừa có tính chính trị nhưvăn học ý thức hệ vừa có nhu cầu làm mới làm khác hơn nhóm Tự Lực Văn Đoàn vàvăn học thời triết lý hiện sinh do sách báo dịch thuật phát triển đồng thời với tình212 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
hình xã hội bi quan, giai đoạn sau là văn học sau đảo chánh năm 1963. Trước thờiđiểm cuộc di cư, miền Nam cũng có sẵn một nền văn nghệ, nhưng chỉ là tiếp tụcthưởng thức tiểu thuyết nhóm Tự Lực Văn Đoàn phổ biến do nhà xuất bản “YểmYểm Thư Trang” của Thi Sĩ Đông Hồ, hoặc dư vang “văn nghệ chiến khu” do cảmtình với cuộc kháng chiến chống Pháp thể hiện trong các tác phẩm “Thu Hương” và“Chị Tập” của Hồ Hữu Tường “Sau dãy Trường Sơn” của Lý Văn Sâm “ Xin đắp mặttôi mảnh lụa hồng” (không nhớ tên tác giả) “Thơ mùa giải phóng” với Vũ Anh Khanh,Đông Hồ, Liên Chớp, Nguyễn Bính “Tuần báo Đời Mới” của ông Trần Văn Ân...(Tuầnbáo Đời Mới chuyên về thông tin nhưng được nhiều Nhà Văn thơ từ miền Trungmiền Bắc đóng góp bài vở, có mặt từ khoảng năm 1951 đến 1955 tại Sài Gòn.Vào năm 1954, người viết bài này chỉ là một thiếu niên 15 tuổi, nhờ may mắntrong nhà có mua đều đặn tuần báo, nhớ được một số bài thơ văn khá hay như củaTạ Ký, Thanh Thuyền, Diên Nghị, Kiêm Đạt, Song Hồ, Huy Phương, Thế Viên, MaiBăng Phương, Đỗ Hữu, Huyền Viêm, Dao Ca, Huyền Giang, Châu Liêm, Huy Trâm,Hà Bỉnh Trung, Duy Năng, Hồ Hán Sơn, Hà Việt Phương, Minh Đăng Khánh, DuySinh, Tô Thùy Yên, Thẩm Thệ Hà (?), Tô Kiều Ngân, Phong Sơn, Vân Long...nênsau này thỉnh thoảng nhắc lại, có lẽ do đó mà Nhà Thơ Viên Linh, Nhà Thơ Song Hồtưởng rằng tôi từng có thơ đóng góp trong tuần báo Đời Mới lâu đời này. Mãi về sau,khoảng năm 1956 hay 1957 tôi mới có thơ đăng trên báo, và chỉ thỉnh thoảng, bắtđầu trên tuần báo “Nhân Loại” của ông Anh Đào, như các bài thơ “Về thị thành”,“Phương ấy”, “Sơn cước”...) Biến cố chính trị lớn thứ hai đã hình thành khúc quặtcho văn học miền Nam là cuộc đảo chánh ngày 1 tháng 11 năm 1963 lật đổ TổngThống Ngô Đình Diệm, mà trổi bật sau đó là văn nghệ cực thịnh về Phật Giáo.Nhưng cũng trong thời gian từ 1954 đến 1963 có vài biến cố tuy quan trọng với lịchsử mà không quan trọng với văn học như cuộc trưng cầu dân ý truất phế Vua BảoĐại, chiến dịch Rừng Sát truy quét Bình Xuyên, cuộc oanh kích Dinh Độc Lập củahai phi công nổi loạn, cuộc đảo chánh bất thành năm 1960...Như vậy đã rõ khôngphải biến chuyển tình hình nào cũng nhất thiết đi kèm với biến chuyển văn học. Từ ýthức này, ta cũng có thể phân chia các thời kỳ văn học miền Nam kế tục chín nămchế độ Đệ Nhất Cộng Hòa, quy định thêm hai thời kỳ văn học nữa trong chế độ ĐệNhị Cộng Hòa ở miền Nam từ năm 1963 đến 1975.Trong khuôn khổ mười hai năm kế tiếp ấy, có những biến cố chính trị làm thayđổi tình hình thật lớn, nhưng là những thay đổi chính trị tranh giành quyền lực giữacác phe phái không cộng sản, vì vậy chỉ là thay đổi cấp lãnh đạo phía trên, do đótình hình xã hội vẫn không thay đổi. Xã hội không có gì biến chuyển nên văn họccũng không phản ánh rõ nét để hình thành điều gì đáng kể. Ta có thể liệt kê nhữngthay đổi chính trị cấp trên đó như sau: Cuộc chỉnh lý quân đội do Tướng NguyễnKhánh cầm đầu, các cuộc xuống đường gây xáo trộn Thành Phố do sự giật dây từnhiều phe phái, cuộc độc diễn bầu cử Tổng Thống...Biến cố quân sự lớn như cuộcTổng công kích Tết Mậu thân 1968, cuộc oanh tạc suốt mười hai ngày liền đánhxuống Hà Nội do Không Lực Hoa kỳ, Mùa Hè Đỏ Lửa, Chiến Dịch Hạ Lào, Trận cốthủ An Lộc, Trận xua quân vào đất Kampuchia...dẫu có làm biến chuyển tình hìnhđất nước, nhưng là biến chuyển về mặt phân phối hay coi lại chiến lược đôi bên, cònxã hội miền Nam thì vẫn như cũ sau một vài ngày loạn lạc đầy khói lửa chếtchóc...Nhưng trong khuôn khổ thời gian mười hai năm đó, có hai biến cố thật sự làmgiao động nếp suy tư của người miền Nam, giao động trên hai chiều gần như tráingược. Một là giao động do xáo trộn kinh tế làm cho xã hội miền Nam quay cuồng,cũng là giao động do chiến trường có những trận đánh lớn ở cấp sư đoàn, oanh tạccơ trải thảm bom đạn vùng mật khu gần Sài Gòn, cả thế giới theo dõi cuộc chiếntranh càng lúc càng khốc liệt, văn thơ nghệ thuật đi vào ưu tư thời thế: Đó là thời kỳ213 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30:
Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32:
Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34:
lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36:
miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38:
tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40:
Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42:
Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44:
iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46:
nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48:
Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50:
thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52:
Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54:
(Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56:
ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58:
cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60:
tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62:
Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64:
(Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66:
văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68:
như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70:
tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72:
cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74:
Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76:
trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78:
Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80:
chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81 and 82:
sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 83 and 84:
Đến đây ta đề cập đến
- Page 85 and 86:
ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88:
nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89 and 90:
"Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92:
(2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94:
Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96:
Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98:
xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100:
ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102:
mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104:
trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106:
gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108:
thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110:
(Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112:
thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114:
Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116:
chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118:
tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120:
đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122:
ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124:
hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126:
nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128:
nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130:
Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132:
một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134:
Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136:
thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138:
nhận định văn chương một
- Page 139 and 140:
sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142:
những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144:
quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146:
tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148:
văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150:
xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152:
như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154:
Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156:
hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158:
cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160:
(2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162: cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164: Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166: Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168: mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170: Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172: Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174: không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176: Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178: Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180: Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182: Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184: trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186: nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188: hướng về những người con
- Page 189 and 190: những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192: Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194: trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196: Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198: Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200: Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202: người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204: Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206: Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208: ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210: chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211: Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 215 and 216: chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218: đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220: Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222: khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224: Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226: Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228: vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230: Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232: Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234: Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236: Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238: phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240: Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242: Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244: nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246: thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248: Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250: Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252: Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254: ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256: làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258: Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260: Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261: Hoàng Lộc trong bài Phố ngư