Vân, Nguyễn Nam Châu, Lữ Phương, Trần Bích Lan, Ngô Trọng Anh, Nguyễn ĐăngThục, Nguyễn Duy Cần, Huỳnh Phan Anh, Đặng Phùng Quân, hoặc chỉ dạy Triết màkhông viết về Triết như các Giáo Sư Lý Chánh Trung, Nguyễn Văn Kiết, Lê ThànhTrị...Văn chương, triết lý Giải-Cơ-Cấu về sau, sau năm 1975, có một số bài báo xuấthiện tại Hà Nội qua thư mục đề cập tới của Nguyễn Hưng Quốc, như bài "Chủ NghĩaHậu Hiện Đại" của Phương Lựu (tạp chí Nhà Văn, số 7 năm 2000). Tạp chí Văn Họcở Hà Nội số 9/1991 và số 5/1997 đăng hai bài dịch: "Vài Suy Nghĩ Về Cái Gọi LàTiểu Thuyết Hậu Hiện Đại" Và "Về Chủ Nghĩa Hậu Hiện Đại". Nhưng văn chương,phê bình kiểu Giải Cơ Cấu, cũng đã lạt phai đối với Tây Phương: "Lặp lại cách đọcGiải Thể Cơ Cấu cho nhiều văn bản khác nhau với luôn một chung cuộc nhưnhau, đưa tới tính đơn điệu, sau khi những cảm kích đánh đổ buổi đầu đã giảmthiểu dần. Sự đơn điệu là kết quả cạn kiệt của kiểu thức giải thể cơ cấu, chắcsẽ mang tới sự chấm dứt việc áp dụng trực tiếp thuyết giải thể cơ cấu vào vănchương" (9)Tóm lại, Thơ Vắt Dòng, Tân Hình thức Việt Nam do Tạp Chí Thơ phát độngđã có một số thành công, nhiều người áp dụng làm nên một hiện tượng. Bên cạnhnhững cái riêng tự đặt ra, một số thơ có giọng sống sượng "phản văn hóa" (Tự dophát biểu như ở Hoa Kỳ mà các buổi đọc thơ công cộng, bài thơ "Howl" củaGinsberg vẫn bị cấm tại vài nơi vì quá thô tục). Cảm theo truyền thống thì các bài thơvắt dòng sau đây có thể coi như đã đạt, như bài "Tự Sự" của Lưu Hy Lạc (đề caotính truyện kể những việc đời thường), bài "Một Hàng Người" của Khế Iêm (vần miênman do từ lặp đi lặp lại, ngôn ngữ kiểu ậm à, một hàng người lóng ngóng đợi một cáigì không tới, giống như "Đợi xe buýt", của Cao Hành Kiện). Cảm thức, nếu lột xácđược truyền thống, thì phải bao gồm những thơ sống sượng, "hay" theo lối Hậu HiệnĐại Hoa Kỳ. Cảm theo truyền thống và "cảm theo Hiện Đại và Hậu Hiện Đại" phảibao gồm đại diện mỗi phía, trích dẫn đầy đủ thì mới khách quan cho phần "TuyểnThơ". Xin lặp lại: Bàn về Thơ Vắt Dòng nằm lọt vào 3 chương trong cuốn sách dựthảo gồm 12 chương. Và chương về "Văn Thể Mới" không chỉ riêng cho Thơ VắtDòng. Vậy xin trích ra đây vài đoạn thơ để mở rộng viễn tượng còn nhiều "văn thểmới" và "Ngôn Ngữ Mới" trong Thi Ca Hải Ngoại (dưới đây mới là hai trường hợp):mai đây nhớ ghé về Ngưng Thạchnghe lốc Huyền Sa kêu nước lênđứng bên dâu bể miền Biên Trạchxuôi gió Hoàng Sơn xoi đá bên…(Ngô Nguyên Dũng)(Sẽ Bàn Về Cách Đặt Tên Địa Danh Hư Huyền)đâm thủng lên vòm không. chói changnhững thân Saguaro sừng sữngtôi cô đơn đến thế chăngbao lâu rồi. và còn bao lâu nữatiếng kêu đuối vọng thiên thumiệt mờ gió cátThành Phố này. thung lũng xương rồngđám đám cháy mùa hè bất tậnlòng khát khao hạnh phúc. những cơn mưa…(Nguyễn Thanh Châu)(Sẽ Bàn Về Dấu Lặng Thời Gian Sa Mạc Hóa Thay Vì Thảo Nguyên Hóa)Chú thích:(1) Phan Tấn Hải "Giới Thiệu Thơ Hậu Hiện Đại Hoa Kỳ", "Tạp Chí Thơ" số 11năm 1997 (California)90 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
(2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc Tuấn, Phan Việt Thủy, Nguyễn Minh Quân,Nguyễn Thị Ngọc Nhung, Nguyễn Hưng Quốc, với các bài viết trong "Tạp Chí Việt"từ số 5 đến số 8 năm 2000 và 2001 (Úc Đại Lợi), cùng viết về chủ đề văn chươngHậu Hiện Đại.(3) The Penguin dictionary of literary terms and literary theory (nhà xuất bảnPenguin Books), trong phần viết về Structuralism. (1999)(4) Nguyễn Minh Quân, trong bài "Lý Thuyết và Phê Bình Văn Học Đương Đại:Từ cấu trúc luận đến giải cấu trúc", tạp chí Việt số 8 năm 2001.(5) The New Princeton Encyclopedia of Poetry and Poetics (Nhà xuất bản MJFBooks, New York 1993), trong phần viết về Deconstruction. Quy chiếu với đoạn dịch:"Derrida changes the Spelling of the French word for difference (from e to a) toenable the term to carry two distinct meanings. First, it means to differ, to be separatefrom, to discriminate. Second, it wishes to defer, delay, or postpone...When wecannot make present a thing, take hold of it, show it, we use a sign, we signify adeferred presence, something absent...Differance is not a resolving, overcoming thirdterm in the Hegelian dialectical sense. Derrida want no synthesis...Neither subjectnor object exists as more original, before, apart, or outside the movement of the"differance". Writing operates as a conflictual differential force to ceaselessly producespoken and written language out of which we constitute self and the world"(6) Nguyễn Văn Trung, bài "Đặt Lại Vấn Đề Văn Minh Với Claude Levi-Strauss" tạp chí Bách Khoa số 222 và 223 (Sài Gòn 1969)(7) Nguyễn Văn Trung, trong "Lược Khảo Văn Học", tập III, nhà xuất bản NamSơn (Sài Gòn 1963)(8) Ngô Trọng Anh, tạp chí "Tư Tưởng" của Đại Học Vạn Hạnh, số 6 năm1969 (Sài Gòn)(9) The new Princeton Encyclopedia of Poetry and Poetics, cũng trong phầnviết về "Deconstruction": "To repeat deconstructive readings on various texts withalways the same outcomes tends to become monotonous, after the early subversivethrills have dwindled. This monotony, the result of an exhausted deconstructivemodel, probably will bring to an end to the direct application of deconstruction toliterature".(Tạp chí Thơ, California, số 24 Mùa Xuân 2003)Thơ Tạo Dấu Ấn Riêng Dù Ngôn Ngữ Quy Ước Hay Tân KỳNgười làm thơ thường bâng khuâng nên lựa chọn ngôn ngữ quy ước hay tânkỳ. Ngôn ngữ tân kỳ có thể phân thành hai loại: Dùng từ ngữ mới lạ và đặt câukhông theo khuôn khổ văn phạm. Nhưng ta cũng thường xếp thơ có thi ảnh lạ hoặcthơ có những phát biểu táo bạo vào loại thơ tân kỳ. Phát biểu táo bạo hay độc đáothuộc về nội dung hơn là hình thức. Còn thơ với ngôn ngữ quy ước có thể phân loạinhư sau:Ngôn ngữ quy ước hàn lâm chữ nghĩa: Loại thơ dùng nhiều từ ngữ HánViệtmà nếu dùng tiếng Nôm cũng có thể thành câu thơ đẹp hợp với ngày nay. Chẳnghạn: “Cầu thệ thủy ngồi trơ cổ độ’’ thay vì “cầu nước chảy ngồi trơ bến đã xưa’’ [ThơNguyễn Gia Thiều trong Cung Oán Ngâm Khúc]. Hoặc dùng nhiều điển cố xưa haykiến thức mới về văn học thế giới, triết học Đông Tây [dĩ nhiên thì trong thơ chỉ dùngvài gợi ý chứ không nhiều lời dẫn giải]. Dùng ngôn ngữ hàn lâm không hẳn là khôngcần thiết, trường hợp nếu không dùng từ ngữ Hán Việt thì không thể hay hơn, vả lạimột số từ ngữ đó đã quen thuộc mà còn được đặt vào chỗ đắc địa. “Dĩ vãng dầmmưa lẻn bước về’’ [Thơ Đinh Hùng] không thể đổi thành “thời xưa dầm mưa lẻnbước về’’.91 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30:
Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32:
Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34:
lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36:
miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38:
tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40: Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42: Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44: iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46: nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48: Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50: thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52: Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54: (Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56: ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58: cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60: tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62: Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64: (Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66: văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68: như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70: tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72: cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74: Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76: trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78: Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80: chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81 and 82: sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 83 and 84: Đến đây ta đề cập đến
- Page 85 and 86: ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88: nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89: "Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 93 and 94: Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96: Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98: xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100: ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102: mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126: nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128: nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130: Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132: một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134: Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136: thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138: nhận định văn chương một
- Page 139 and 140: sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142:
những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144:
quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146:
tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148:
văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150:
xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152:
như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154:
Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156:
hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158:
cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160:
(2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162:
cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164:
Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166:
Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168:
mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170:
Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172:
Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174:
không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176:
Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178:
Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180:
Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182:
Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184:
trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186:
nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188:
hướng về những người con
- Page 189 and 190:
những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192:
Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194:
trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196:
Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198:
Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200:
Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202:
người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204:
Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư