(4) Khế Iêm, trong bài "Tân Hình thức Và Quan Điểm Thẩm Mỹ Mới", Tạp ChíThơ, số mùa Xuân 2001, trang 68.(5) Trần Văn Nam, trong bài "Cảm Thức Thi Ca Đối Với Nền Văn Học Phi Lý",tạp chí Phố Văn (Texas), số 16, tháng 2 năm 2002.Ảnh Hưởng Thơ Hậu Hiện Đại Hoa Kỳ Trong Thơ Tân Hình Thức HảiNgoạiCuốn sách dự thảo "Thi Nhân Việt Nam Hải Ngoại" gồm 12 chương, trong đóchỉ có 3 chương dành riêng cho bàn luận về ngôn ngữ mới, văn thể mới, nhạc tínhmới, và cũng không phải dành riêng trọn 3 chương đó cho Thơ Tân Hình thức ViệtNam do "Tạp Chí Thơ" vận động. Vì vậy bài về Thơ Tân Hình thức lần này là tạmngưng, và vì trang báo trên Tạp Chí Thơ có giới hạn nên phần "Tuyển Thơ" nhữngngười đóng góp Thơ Tân Hình Thức, tức là Thơ Vắt Dòng đã không đầy đủ. Việc ấychỉ có thể thực hiện ở trong sách khi xuất bản.Bài thứ ba liên hệ đến Thơ Tân Hình Thức Việt Nam lần này nhấn mạnh ởgiọng thơ.Giọng thơ không hẳn do ngôn ngữ, không hẳn do nội dung. Ví dụ ta thườngnói giọng thơ khinh bạc trong bài "Tống Biệt Hành" của Thâm Tâm, đọc lại thì thấyngôn ngữ thơ của ông không có những lời như chửi đời, ngôn ngữ ẩn dụ trong thơThâm Tâm vẫn thuộc về mỹ cảm. Vậy thì giọng khinh bạc có phải do nội dung, do tứthơ ? Cũng không hẳn. Ví dụ nội dung siêu thực trong thơ Đinh Hùng không đem lạigiọng thơ điên đảo ngửa nghiêng.Gần đây, ngôn ngữ sống sượng trong thơ Cao Tần không chất chứa giọngthơ phản kháng xã hội, mà chỉ có tính chất bất mãn thời thế và bất mãn đời sống tạmdung (khi mới tới xứ người, chưa thành công về nghề nghiệp). Giọng thơ sốngsượng trong thơ ngày nay không phải là một điều lạ, mà còn gần như một thời trangvì các nhà thơ phần lớn tỏ ra ái ngại cái nhìn hiệu "cổ điển", "lãng mạn", "thơ mớikiểu cũ thời 1932-1945". Người đầu tiên đưa giọng thơ sống sượng vào thơ, có lẽphải kể đến Nguyễn Đức Sơn. Nhưng giọng thơ sống sượng trong thơ Nguyễn ĐứcSơn với ý hướng làm sáng tỏ sự phá chấp của Thiền, phá chấp ước lệ ngôn ngữ cổđiển trong thơ. Bây giờ đọc lại thì chính các bài thơ lục bát thiền vị phối hợp với mỹcảm của thơ cũ, đó mới là thơ hay của Nguyễn Đức Sơn.Một giọng thơ thiền vị hư không, hiện sinh nhưng mỹ cảm. Và giọng thơ thậtsống sượng, không cần ẩn ý thô tục, hoàn toàn lõa lồ thô tục trong thơ Đỗ Kh. làbước đầu áp dụng lối thơ Hậu Hiện Đại Hoa Kỳ. Vừa sống sượng lại vừa đầy tháchthức với ngôn ngữ thi ca, thách thức có tính chất "phản văn hóa" kiểu Hậu Hiện ĐạiHoa Kỳ. Khế Iêm và những người trong Tạp Chí Thơ muốn tạo ra một cái gì đặc thùcủa Việt Nam hơn, do đó Tân Hình Thức Việt Nam ra đời, giọng thơ Hậu Hiện ĐạiHoa Kỳ nhưng văn thể là kiểu Thơ Vắt Dòng. Những người đóng góp làm đa dạngcho trường thơ này như Lưu Hy Lạc (nhấn mạnh tính truyện kể những chuyện đờithường không ngoài những tình, tiền, tù, tội) như Quỳnh Thi (áp dụng cách để nhữngkhoảng trống khó hiểu trong câu thơ)Nguyễn Hoài Phương (luyến láy từ xoay đi trở lại rất nhiều lần, một cách thứctạo ra vần theo kiểu mới, rất gần với Khế Iêm), Nguyễn Đăng Thường (sử dụngnhiều tiếng lóng Việt Nam), Đức Phổ (kiểu thơ vắt dòng có vần). Đức Phổ cũng nhưnhiều người khác như Hoàng Xuân Sơn, Hà Nguyên Du, Nguyễn Tiến Đức, ĐinhLinh, Phan Tấn Hải, Lê Thánh Thư, Đoàn Minh Hải, Nguyễn Lương Ba, Nguyễn Đạt,Trần Tiến Dũng, Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Quốc Chánh, Vũ Huy Quang,Nguyễn Thị Ngọc Nhung, Nguyễn Thị Khánh Minh, Tam Ngo, Nguyễn Huy Quỳnh,Trầm Phục Khắc, Nguyễn Quán…, tất cả những người này đều góp phần làm "nhúc86 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
nhích" cho thơ đi tới, nghĩa là làm cho Thơ Vắt Dòng thành một hiện tượng đẩy dòngvăn học sử Việt Nam tìm lối đi khác, không bị khựng lại vì lẩn quẩn với Thơ Cổ Điển,Thơ Vần Điệu, Thơ Văn Xuôi, Thơ Tự Do, nhưng đồng thời họ cũng sáng tác các thểthơ khác. Nhập vào dòng Tân Hình Thức để làm "nhúc nhích" thơ, những người trêntiếp tục lưu luyến bơi trong các dòng thơ cũ, không quyết một đường lối "đẩy thơ đi"như Khế Iêm, Nguyễn Đăng Thường, Đỗ Kh...Những cây bút đóng góp về mặt thamluận văn chương cho Tân Hình Thức Việt Nam, hoặc dịch tài liệu văn chương HậuHiện Đại (mà Tân Hình Thức Việt Nam chịu ảnh hưởng), phải kể công đóng góp củaKhế Iêm, Nguyễn Đăng Thường,Nguyễn Thị Ngọc Nhung, Phan Tấn Hải. Đọc bản dịch "Giới Thiệu Thơ HậuHiện Đại Hoa Kỳ" của Phan Tấn Hải (1), ta mới truy nguyên cái giọng thách đố mỹcảm về thi ca, thách thức có tính chất "phản văn hóa" (nói phản văn hóa vì ta chủquan chưa lột xác với thơ cũ, chưa đồng hướng đảo lộn giá trị thế nào là quý đẹptheo Chủ Nghĩa Hiện Đại trong nghệ thuật), truy nguyên ảnh hưởng nào đã hìnhthành Tân Hình Thức Việt Nam.Trước đây cái giọng sống sượng, xin một lần nữa nhắc lại, chỉ có tính chấtphá chấp của Thiền, có tính chất bất mãn thời thế và đời sống, hoặc chỉ là tàn dưcủa chủ nghĩa hiện sinh, tàn dư của vạch trần bản năng tình dục theo Phân Tâm HọcFreud, tàn dư của chủ nghĩa cực đoan đề cao người Siêu Nhân...Chưa có cái giọngthách đố thi ca nhất của Hậu Hiện Đại Hoa Kỳ: "Hoa Kỳ đã ôm vào đầy đủ kiến thứcthế giới và cái nỗi lo văn hóa, và do vậy đã sở hữu được nền thi ca thách thức nhấtcủa nó" (Phan Tấn Hải, bản dịch đã dẫn). Từ bài đó ta biết thêm Thơ Hậu Hiện ĐạiHoa Kỳ gồm có những dạng:"Trường phái New York" thích sự dị thường lịch thiệp, lịch thiệp vì họ đều xuấtthân từ Trường Đại Học Harvard, dị thường vì phần lớn họ là những kẻ đồng tínhluyến ái. Những người thuộc "Phong trào Beat": Chủ trương đưa thi ca trở về nguồngốc là đọc kể và hát cho công chúng, thành khẩn với kiếp bụi đời Bô-Hê-Miên, ưathích mô phỏng một cách cố ý, tác phẩm "Howl" của Ginsberg sáng tạo bằng ngônngữ nói chẳng cần nặng đầu suy nghĩ. Thứ ba, trường phái "Thi Ca Black Mountain"xuất phát từ trường "Black Mountain College" ở North Carolina: Chú ý tới dòng thơnhư một đơn vị của hơi thở, sự quan trọng khi các chữ được đọc lên, thơ là trìnhdiễn trên sân khấu kèm theo nhiều tiếng động được ghi âm, hét và hát và nghi lễ hóakhi đọc thơ.Vì có sự giao thoa gần giống nhau giữa chủ nghĩa hiện đại và chủ nghĩa hậuhiện đại trong thơ, nên xin nêu ra một số tài liệu về thơ hậu hiện đại có tính cách đặcthù riêng biệt, tách rời ra vẻ tương tự với thơ siêu thực, thơ hiện sinh, thơ bản năngtình dục, và nếu quy chiếu với thời Văn Học Miền Nam thì Khác Thơ Thiền PháChấp, Thơ Tự Do của tạp chí Sáng Tạo, thơ Hiện Sinh Chống Phi Lý Xã Hội và PhiLý Chiến Tranh...Không phải là hậu quả của văn minh quá độ, tự do quá trớn, phi lýcùng cực, vong thân kỹ nghệ, tàn phá môi trường, phi nhân diệt chủng, khai thác cạnkiệt tài nguyên, bóc lột thế giới thứ ba, kinh tế toàn cầu hóa...những điều này thườngđược nêu ra làm bối cảnh phát sinh chủ nghĩa hiện đại trong nghệ thuật. Ta tách rađược vẻ đặc thù riêng của Nghệ Thuật Hậu Hiện Đại chính ở chỗ công nhận khôngcòn cái gì mới trong nghệ thuật, tất cả cái mới đều đã được áp dụng, vậy chỉ còncách là mô phỏng lại, nhại lại ráp nối liên-văn-bản.Những trích dẫn nêu vẻ đặc thù đó như sau: "Tái sử dụng trở thành công việcsáng tạo thực sự (Hoàng Ngọc Tuấn)...Chủ nghĩa Hậu Hiện Đại trên căn bản là mộtthứ hỗn hợp mang tính chiết trung (Phan Việt Thủy dịch)...Nghệ thuật chỉ là sự thamgia vào trò chơi hỗn độn giữa các vật thể giả tạo (Nguyễn Minh Quân)...Sự nhại lạiđến từ nỗi uất ức rằng mọi thứ đều đã làm trước rồi, các Nhà Văn và nghệ sĩ thời87 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30:
Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32:
Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34:
lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36: miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38: tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40: Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42: Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44: iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46: nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48: Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50: thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52: Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54: (Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56: ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58: cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60: tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62: Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64: (Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66: văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68: như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70: tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72: cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74: Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76: trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78: Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80: chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81 and 82: sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 83 and 84: Đến đây ta đề cập đến
- Page 85: ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 89 and 90: "Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92: (2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94: Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96: Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98: xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100: ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102: mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126: nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128: nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130: Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132: một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134: Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136: thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138:
nhận định văn chương một
- Page 139 and 140:
sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142:
những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144:
quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146:
tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148:
văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150:
xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152:
như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154:
Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156:
hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158:
cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160:
(2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162:
cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164:
Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166:
Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168:
mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170:
Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172:
Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174:
không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176:
Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178:
Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180:
Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182:
Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184:
trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186:
nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188:
hướng về những người con
- Page 189 and 190:
những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192:
Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194:
trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196:
Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198:
Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200:
Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202:
người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204:
Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư