hưởng ứng trong Tạp Chí Thơ, Tạp Chí Hợp Lưu, Tạp Chí Việt, nhưng không đôngđảo bằng số người áp dụng kiểu văn thể mới sáng kiến (thơ Vắt Dòng) cũng trên cáctạp chí ấy, và rải rác trên vài báo khác. Vì vậy gọi Thơ Vắt Dòng là một hiện tượngthi ca ở hải ngoại. Ta lần lượt phân tích hiện tượng đó như sau:- Muốn làm mới làm khác với thời kỳ Thơ Tự Do Khó Hiểu.- Công khai tỏ bày chịu ảnh hưởng thơ Hoa Kỳ- Đi vào cách vắt dòng của vài người.Lật qua vài trang tạp chí văn chương, về phương diện thị giác (visual), kiểuThơ Vắt Dòng làm ta bắt mắt ghé trang, thử đọc nó xem sao thơ gì mà không phảithơ văn xuôi thường thấy câu thật dài, thơ gì không phải thơ tự do thường thấy xenkẽ nhiều câu ngắn không đồng đều và từ ngữ khó hiểu, thơ gì không phải thơ vầnthường thấy câu thơ xuống hàng đều đặn và ôm vần với nhau, thơ gì mà câu trênchưa trọn nghĩa thì đã xuống câu dưới nối tiếp nghĩa, ...đó là Thơ Vắt Dòng gây chúý bằng thị giác (1). Quả thật về phương diện thị giác đã thấy nó khác thơ tự do dễhiểu hay thơ tự do khó hiểu, đã thấy nó khác thơ văn xuôi, đã thấy nó khác thơ vầndù mới nhìn qua có vẻ đều đặn về số chữ trong từng câu. Rõ ràng là Thơ Vắt Dòngđã bức phá làm nên một bản sắc riêng biệt, một thể thơ riêng biệt. Ta phải côngnhận cái độc đáo văn thể của nó. Lập dị mà đạt tới chất thơ, làm ra các bài thơ hay,thì lập dị trở thành độc đáo. Lập dị mà ai cũng bình phẩm lập dị thì làm sao gọi làThơ được. Vì vậy, Thơ Vắt Dòng có là thơ hay không thì tùy theo từng người thểhiện. Quả thật Thơ Vắt Dòng muốn thoát khỏi tính cách đồng dạng của "Thơ Tự DoKhó Hiểu". Có nhiều người làm thơ "tự do hũ nút" nhưng ta hãy hỏi sau Thanh TâmTuyền ai là người thừa kế trỗi bật. Trong văn học miền Nam, chưa có nhà thơ tự dođáng gọi thừa kế Thanh Tâm Tuyền. "Thơ Tự Do Dễ Hiểu" thì lại càng khó đạt, vì dễhiểu nên phải thực sự có giá trị về tứ thơ, về nhạc tính, về thi ảnh, mà phần lớn giátrị của "Thơ Tự Do Dễ Hiểu" đều làm rạng rỡ cho thời thơ kháng chiến với các tìnhtự quê hương và dân tộc. Dễ cho sự đánh giá về tứ thơ, về tình tự, về thi ảnh, chonên "Thơ Tự Do Dễ Hiểu" cũng dễ bị loại ra khỏi tâm trí con người nếu không đạt.Biết bao nhiêu người làm "Thơ Tự Do Dễ Hiểu" mà chỉ có một vài người thành công.Thơ tình loại "tự do dễ hiểu" lại càng hiếm vì tứ thơ tình yêu trai gái mà không độcđáo thì nhàm chán đường mòn, sáo ngữ, sáo ý. "Lá Diêu Bông" của Hoàng Cầm làtình ca loại Thơ Tự Do Dễ Hiểu, thành công nhờ tứ thơ lạ, từ ngữ lạ, lại thêm nhữngbình phẩm nó có ẩn ý chính trị, rồi đến lượt tác giả cải chính không có ẩn ý chính trịmà là câu chuyện tình có thật thời tác giả mới bắt đầu biết luyến ái, rồi câu chuyện lạđược phổ thành nhạc hay, được nhiều ca sĩ trình diễn. Văn học không có nhiềunhững bài "thơ tình loại thơ tự do dễ hiểu". Nhắc lại: Phần lớn nội dung tình tự quêhương và dân tộc chiếm lĩnh danh dự địa hạt thơ tự do dễ hiểu. Thơ tự do khó hiểudễ bị xếp vào thơ trí tuệ của trí thức, thơ nổi loạn phi lý (Thanh Tâm Tuyền), thơ trầntrụi dục tính (Đỗ Kh.). Ta theo các tác giả trên là tự mặc áo đồng dạng, vì vậy KhếIêm mới nói Thơ Vắt Dòng muốn vượt thơ tự do (loại Tự Do Khó Hiểu), gọi là "CuộcPhản Kháng lần thứ hai" đối với thi ca (Phản Kháng Thơ Tự Do sa vào trò chơi chữxa lánh đời sống) (2). "Cuộc Phản Kháng lần thứ nhất" tại miền Nam, chống ThơMới, với phong trào thơ tự do (loại Tự Do Khó Hiểu). Còn Thơ Tự Do Dễ Hiểu saubài "Tình Già" của Phan Khôi, đã lớn mạnh bắt đầu từ Thơ Kháng Chiến rực sángvới tình tự quê hương dân tộc. Theo Khế Iêm, người ta ngộ nhận Thơ Vắt Dòng làthừa kế Thơ Tự Do với cùng mặt trận chống Thơ Vần Điệu, vì người ta chưa hiểumục tiêu chính của Thơ Vắt Dòng là xa lánh trò chơi chữ bí hiểm, đem thơ trở về đờisống. Vì vậy Thơ Vắt Dòng phục hồi và vinh danh tính truyện kể trong thể Thơ HátDạo, Vọng Cổ và Nhạc Rap của người da đen Hoa Kỳ.82 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
Đến đây ta đề cập đến sự công khai xác nhận chịu ảnh hưởng văn học HoaKỳ của lớp người trẻ. Cái bóng của Thơ Đường Trung Hoa, cái bóng của thi ca Phápvới thời kỳ Lãng Mạn Tượng Trưng, đã phủ trùm xuống tâm thức thưởng ngoạn thica của ta. Ta cũng thán phục một số Thi Sĩ Đức, một số Thi Sĩ Anh, nhưng thơ HoaKỳ dường như ít người trong chúng ta (thế hệ được giáo dục từ các chương trình cũnặng về văn hóa Trung Hoa và Pháp) biết đến, và có biết là những tác giả văn xuôiMỹ sau khi họ được các giải Nobel Văn Chương và nhất là sau khi tác phẩm của họđược làm thành những kiệt tác phim ảnh, như tác phẩm của Hemmingway, WilliamFaulkner, John Steinbeck, Herman Melville, Margaret Mitchelly. Chỉ vài nhà thơ tabiết như Edgar Poe, Henry Wadsworth Longfellow, Walt Whitman...Từ khi ra hảingoại, nhất là giới trẻ định cư tại Hoa Kỳ, giới trẻ thuộc thế hệ thứ nhất (không phảigiới trẻ thuộc thế hệ thứ hai chủ yếu viết tác phẩm ngoại ngữ) bắt đầu tìm hiểu sâuhơn văn học Hoa Kỳ, và họ đã công khai nhìn nhận ảnh hưởng. Họ đã áp dụngtrường phái Thơ Cụ Thể (không phải phát xuất từ Hoa Kỳ, nhưng Hoa Kỳ có nhiềuáp dụng). Họ đã áp dụng cách dùng từ ngữ dung tục rất phổ biến trong văn chươngTây Phương, Mỹ Châu La Tinh và Hoa Kỳ. Thơ Vắt Dòng cũng rút tỉa được vài điềumới lạ trong thơ Hoa Kỳ, lưu ý cách nhấn hay không nhấn làm nên nhạc tính cho cáccâu nói đời thường (Lối nói của Mỹ với âm vực cao thấp do nhấn hay không nhấnphân biệt rõ hơn giọng khá đều đều của người Anh). Khế Iêm viết:"Vào đầu thập niên 1990, cuộc phản kháng lần thứ hai xảy ra, chủ yếu ở hảingoại với những nhà thơ như Nguyễn Đăng Thường, Đỗ Kh., Nguyễn HoàngNam...với đề tài tính dục, và những bài thơ Tân Kỳ trên Tạp Chí Thơ...Không giốngthời kỳ Thơ Tự Do thập niên 1960, những nhà thơ ở thập niên 1990 sống và tiếp xúctrực tiếp với xã hội, ngôn ngữ và nền văn hóa Tây Phương…" (3). Không phải vọngngoại mà tìm kiếm cái mới về chất liệu để thi ca thoát ra hẳn ảnh hưởng của thời kỳTHƠ MỚI (1932-1945), thời kỳ THƠ TỰ DO DỄ HIỂU (1945-1954), thời kỳ THƠ TỰDO KHÓ HIỂU (1954-1975).Không vọng ngoại, không hoàn toàn hội nhập văn hóa Anglo-Saxon của Mỹ,vì thật ra "THƠ CỤ THỂ" mà họ ảnh hưởng có nguồn gốc từ Mỹ Châu La Tinh (xứBrazil, Ba Tây) và tính truyện kể trong thơ mà họ muốn phục hồi đã lấy hứng cảm từnhạc Rap của người Mỹ đen. Mỹ Châu La Tinh còn có Gabriel Garcia Marquez,người xứ Columbia, đoạt giải Nobel Văn Chương với tác phẩm chủ yếu "Trăm NămCô Đơn" (One Hundred Years Of Solitude). Ta có cảm tưởng đây là "Cuốn ThánhKinh được Tiểu Thuyết Hóa Kỳ Ảo". Tác giả chủ ý "Gây Tự Kỷ Ám Thị: Kể chuyệnThần Kỳ Như Là Chuyện Thật", rút kinh nghiệm từ thơ ấu thấy bà ngoại kể chuyệncổ tích mà nét mặt của bà nghiêm trọng y như là kể chuyện thật. Ngoài thủ pháphiện-thực-hóa một chuyện siêu-thực, trong tác phẩm của Gabriel Garcia Marquezcòn nhễ nhại cái tính dục ở miền nhiệt đới. Văn hóa Mỹ Châu La Tinh, sau các điệunhạc Tango, Belero, Cha Cha Cha, đã một thời theo Quân Đội Mỹ vào Việt Nam, naylà tác phẩm văn chương (Thơ Cụ Thể, văn chương nhễ nhại tính dục) đã đóng gópchất liệu mới vào văn học Việt Nam. Đã có một số bài báo Việt Ngữ đề cập đến"Trăm Năm Cô Đơn" mà trước đây trong thời Văn Học Miền Nam hình như chưa hềcó ai nói đến.Bây giờ ta đi vào sự tìm hiểu cách vắt dòng của vài người thấy rõ nét, vắtdòng có chủ ý, không hẳn là cứ xuống hàng giữa câu khi câu trên câu dưới gầnbằng nhau về số chữ.Theo Khế Iêm thì nhịp điệu Thơ Vắt Dòng tiềm phục nơi cú pháp, nơi dòngchữ đang trôi chảy có những từ lập lại. Giống như ở thể hát dạo ta nghe có nhịp điệukể, không rõ ràng như cách lặp lại vần ở các bài thơ niêm luật. Vì vậy mỗi người làmThơ Vắt Dòng có một cú pháp riêng, do đó có một nhịp điệu riêng. Không ai giống ai83 <strong>TRONG</strong> DÒNG CẢM THỨC VĂN HỌC MIỀN <strong>NAM</strong>
- Page 4 and 5:
nướng đang phồng ra, thiên h
- Page 6:
đến những thành phố kỹ ng
- Page 12 and 13:
Văn học hải ngoại, danh xưn
- Page 15 and 16:
Về ngả lưng tư lựlâng lân
- Page 17 and 18:
ta quên ông có vài bài thơ nh
- Page 19 and 20:
Ngàn tia sầu nhớ vút hư khô
- Page 21 and 22:
các bụi hơi này bị quay cu
- Page 23 and 24:
Vua Quang Trung muốn thực hiệ
- Page 25 and 26:
(Trích bài “Tóc Em Chưa Úa N
- Page 27 and 28:
Cánh quạ ôTrên cành héo hắ
- Page 29 and 30:
Lời của chim ch.m vào tiếng
- Page 31 and 32: Bay qua ngọn ráng hồngNhững
- Page 33 and 34: lãng quên nhưng đôi khi còn t
- Page 35 and 36: miền Tây trong mùa đốt cỏ.
- Page 37 and 38: tưởng tượng của con ngườ
- Page 39 and 40: Cõi nạm ngọc bằng trăng và
- Page 41 and 42: Xuân đến trần gian kiếm th
- Page 43 and 44: iến điệu chỉ hơi khang khá
- Page 45 and 46: nghĩ các người thông bác Đ
- Page 47 and 48: Hồng có những câu thơ thuộ
- Page 49 and 50: thị trấn, FENGJIE, nhà báo M
- Page 51 and 52: Ca dao xưa có câu “Lênh đên
- Page 53 and 54: (Thơ làm năm 1976)9.Triệu tri
- Page 55 and 56: ngữ, từ ngữ không tương qu
- Page 57 and 58: cái xe cũng gẫy càng long bán
- Page 59 and 60: tâm hồn là những câu ca dao
- Page 61 and 62: Hàn Mặc Tử, Lãng Mạn Hay T
- Page 63 and 64: (Twinkle, twinkle, little starI don
- Page 65 and 66: văn chương, chủ nghĩa Siêu T
- Page 67 and 68: như những lớp sóng, hết l
- Page 69 and 70: tạo ra vô tuyến viễn vọng
- Page 71 and 72: cả những kẻ khác, những k
- Page 73 and 74: Nếu ta thấy tính chất thi ca
- Page 75 and 76: trong Thơ tượng trưng, đặc
- Page 77 and 78: Yên, ngôn ngữ "tân kỳ pha v
- Page 79 and 80: chấm làm lặng thời gian tron
- Page 81: sau một đêm mưa rào tôira x
- Page 85 and 86: ông như mất vẻ nghiêm chỉn
- Page 87 and 88: nhích" cho thơ đi tới, nghĩa
- Page 89 and 90: "Derrida thay cách đánh vần tr
- Page 91 and 92: (2) Năm tác giả: Hoàng Ngọc
- Page 93 and 94: Hán Việt nào là cần thiết
- Page 95 and 96: Trong khi cảm thức, ta thườn
- Page 97 and 98: xuất bản 1992, Nhớ Đất Th
- Page 99 and 100: ngỡ hồn tu xứ mưa baytôi ch
- Page 101 and 102: mùa hạ ta qua vùng thảo nguy
- Page 103 and 104: trong văn học sử, nhưng trong
- Page 105 and 106: gió từ đèo Le gió về Trung
- Page 107 and 108: thừa bạn thừa taThiếu tình
- Page 109 and 110: (Tạp chí Hợp Lưu, số 71/200
- Page 111 and 112: thời di tản 1975, có hai nhà
- Page 113 and 114: Từ phòng ngủ mang xuống nhà
- Page 115 and 116: chăng vì Thủ Đô ánh sáng na
- Page 117 and 118: tháng lãnh lương. Xa lộ đế
- Page 119 and 120: đỉnh mơ ước đi hoài chưa
- Page 121 and 122: ài thơ của ông, cách khoảng
- Page 123 and 124: hợp nhất là thơ Tự Do. Như
- Page 125 and 126: nhạt nhòa giữa đêm khuya khi
- Page 127 and 128: nói về thơ của mình. Hồi
- Page 129 and 130: Chiếc xẻng cá nhân đào hố
- Page 131 and 132: một minh chứng. Vì vậy các
- Page 133 and 134:
Ngu Yên sưu tầm được một
- Page 135 and 136:
thấy qua đài truyền hình, n
- Page 137 and 138:
nhận định văn chương một
- Page 139 and 140:
sự sách giáo khoa nào thuở t
- Page 141 and 142:
những kiến thức văn hóa, nh
- Page 143 and 144:
quân đội. Một bài thơ hay m
- Page 145 and 146:
tâm, lòng sợ hãi, tình nhân
- Page 147 and 148:
văn chương thuần túy, mặc d
- Page 149 and 150:
xuất được những áng văn c
- Page 151 and 152:
như thơ của tác phẩm "U Hoà
- Page 153 and 154:
Muốn gặp nhau mang cảm tình
- Page 155 and 156:
hết Đại Học, ngược lại
- Page 157 and 158:
cách xu thời của "thời trang
- Page 159 and 160:
(2) Thơ và triết học của Tr
- Page 161 and 162:
cuối cùng, thường không tạ
- Page 163 and 164:
Anh nói bằng tiếng hônKhông
- Page 165 and 166:
Trong bài đó, tôi nói về nh
- Page 167 and 168:
mô phỏng tiếng kêu của thú
- Page 169 and 170:
Rộng rãi hơn bộ môn Văn gi
- Page 171 and 172:
Nghe nhạc song ngữ, người Vi
- Page 173 and 174:
không biết viết về “Hiện
- Page 175 and 176:
Nai cao gót lẫn trong mùXuống
- Page 177 and 178:
Những Ngọn Cỏ Thi Trong Thơ
- Page 179 and 180:
Như tiếng chim tiền kiếpVề
- Page 181 and 182:
Sớm ra đi sớm hoa không biế
- Page 183 and 184:
trong giấc mơ. Và trong giấc
- Page 185 and 186:
nghệ thuật dưới những bề
- Page 187 and 188:
hướng về những người con
- Page 189 and 190:
những hoàng điệp bay...Dĩ nh
- Page 191 and 192:
Đàn xuống cung trầm, mắt nh
- Page 193 and 194:
trích vài câu tiêu biểu dễ
- Page 195 and 196:
Ôi những nhà ga rất cổ xưa
- Page 197 and 198:
Ngã tư nghiêng nghiêng xe xác
- Page 199 and 200:
Dòng sông là con đường thiê
- Page 201 and 202:
người con đầu trong nhà gọ
- Page 203 and 204:
Phố Liverpool, nhặt được m
- Page 205 and 206:
Hú qua hai mẫu nhân vật Heath
- Page 207 and 208:
ị coi là hình thức bề ngoà
- Page 209 and 210:
chảy rất Đông phương, khôn
- Page 211 and 212:
Hồn im nghe chiếc xe đã về
- Page 213 and 214:
hình xã hội bi quan, giai đo
- Page 215 and 216:
chán chường. Nghĩ vậy mà kh
- Page 217 and 218:
đen, không có cả những sách
- Page 219 and 220:
Mười hình thái diễn tả n
- Page 221 and 222:
khuôn sáo mà vẫn hay dùng, c
- Page 223 and 224:
Lữ Quỳnh trong bài Người b
- Page 225 and 226:
Nguyễn Lập Đông trong bài Ba
- Page 227 and 228:
vật biến đổi vô thường,
- Page 229 and 230:
Người về miền lửa táp/ n
- Page 231 and 232:
Ôn/ [con cá thích trầm sâu gi
- Page 233 and 234:
Vi Thùy Linh trong bài Vili I:Con
- Page 235 and 236:
Em ở bên kia trời cách biệt
- Page 237 and 238:
phạm trù trình bày ở đoạn
- Page 239 and 240:
Thơ siêu hình hải ngoại: bó
- Page 241 and 242:
Lưu vực điêu tàn ở biển
- Page 243 and 244:
nghĩa, nhưng ta không đồng c
- Page 245 and 246:
thực thực, nhờ thông qua ki
- Page 247 and 248:
Thu của Bích Khê là sương kh
- Page 249 and 250:
Sưu tầm sắp xếp những câu
- Page 251 and 252:
Tình thảo dã, bởi vậy mang
- Page 253 and 254:
ở những nơi chen chúc bình t
- Page 255 and 256:
làm cái bóng lớn thứ hai. Nh
- Page 257 and 258:
Ông lão khô quắt như thanh đ
- Page 259 and 260:
Ở đất nước xa xăm/ nơi m
- Page 261:
Hoàng Lộc trong bài Phố ngư